Các bn ơi, cho mk hỏi về cách dung in/on/at nhé!(cả đỉa điểm, thời gian, tất cả lun)
Tick nha!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thời gian Hồng gấp 3 lần của Mai + Đào = 45 phút
Mỗi phút: Mai 17 hoa ; Hồng 15 hoa ; Đào 12 hoa.
Thời gian của Hồng có 3 phần thì thời gian của Mai có 1 phần.
Tỉ số hoa của Hồng và hoa của Mai là: (15x3) / (17x1) = 45/17
Tổng số phần bằng nhau : 45 + 17 = 62 (phần)
Giá trị mỗi phần có thể là : 680 : 62 = 10 (hoa) dư 60 hoa
Dư 60 hoa có thể là số hoa của Đào.
Số hoa của Hồng là : 10 x 45 = 450 (hoa)
Số hao của Mai là : 10 x 17 = 170 (hoa)
Số hoa của Đào là : 680 – (450 + 170) = 60 (hoa).
Đáp số: Hồng 450 hoa, Mai 170 hoa, Đào 60 hoa
Đổi: 12m = 120dm
Số đoạn gỗ được chia là:
120 : 15 = 8 (đoạn)
Số lần cưa là:
8 - 1 = 7
Thời gian cưa xong cây gỗ là:
7 x (6 + 2) - 2 = 54 (phút)
Đáp số: 54 phút
Vậy
12-8=4m=>4m=8:2
=>Thời gian để cưa 4m là:
5:2=2,5 phút
Thời gian để cưa hêt khúc gỗ là:
5+2.5=7.5(phút)
k nha
giải = 2 cách á, có thấy đề bài bảo giải 2 cách đâu???
hi bn nữ hoàng băng giá happy new year mãi mãi xinh đẹp học giỏi
chúng là các giới từ(preposition), đứng trước các danh từ để phụ cho N các ý nghĩa như:thời gian, địa điểm, tập thể, ......
Mk chỉ bt vậy thôi, thông cảm nhé!
1. Giới từ “in”, “on”, “at” được dùng để chỉ thời gian.
1.1. “in”: vào … (khoảng thời gian dài)
Ta đặt “in” trước các từ chỉ thời gian dài như: năm, tháng, tuần, mùa, …
VD: in 1980 (vào năm 1980)
in 1980s (vào những năm của thập niên 80)
in February (vào tháng hai)
in this week (trong tuần này)
in Summer (vào mùa hè)
1.2. “on”: vào … (ngày trong tuần)
Ta đặt “on” trước những từ chỉ những ngày trong tuần, hoặc một dịp nào đó.
VD: on Sunday (vào ngày Chủ nhật)
on Monday (vào ngày thứ bảy)
on this occasion (nhân dịp này)
on this opportunity (nhân cơ hội này)
1.3. “at” : vào lúc … (giờ trong ngày, hoặc một khoảnh khắc)
Ta đặt “at” trước từ chỉ mốc thời gian rất ngắn cụ thể như giờ giấc trong ngày.
VD: at 2 o’clock (vào lúc 2 giờ)
at that moment (vào lúc đó)
at that time (vào lúc đó),
at present (hiện tại)
2. Giới từ “in”, “on”, “at” được dùng để chỉ nơi chốn:
2.1. “in”: ở … (trong một nơi nào đó)
Ta đặt “in” trước từ chỉ khu vực địa lý rộng lớn, hoặc từ chỉ vị trí lọt lòng, ở trong lòng một cái gì đó.
VD: in the bed (ở trên giường)
in a box (ở trong một cái hộp)
in this house (ở trong ngôi nhà này)
in the street (ở trên đường phố)
in New York (ở New York)
in Vietnam (ở Việt Nam),
in Asia (ở châu Á)
2.2. “on”: ở … (trên mặt một cái gì đó)
Ta đặt “on” trước từ chỉ đồ vật để chỉ vị trí tiếp xúc trên mặt phẳng của đồ vật đó.
VD: on this table (ở trên cái bàn này)
on this surface (ở trên mặt phẳng này)
on this box (ở trên cái hộp này)
2.3. “at”: ở … (tại một nơi nào đó không được cụ thể)
Ta đặt “at” trước từ chỉ nơi chốn để chỉ vị trí một cách chung chung.
VD: He is at school.(anh ấy đang ở trường học)
at home (ở nhà)
at work (ở nơi làm việc)
Giới từ in đứng trước những từ chỉ thời gian khái quát nhất như thế kỷ, tương lai, năm, tháng, mùa, tuần, sáng, chiều, tối, ...
Giới từ on đứng trước những từ chỉ ngày/dịp cụ thể nào đó.
Giới từ at đứng trước những từ chỉ cột mốc thời gian, thời điểm, khoảnh khắc