Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi tính trạng do 1 gen quy định thì chỉ có thể được di truyền theo 1 trong 3 quy luật (1), (2), (5).
¦ Đáp án D.
Chọn B.
Giải chi tiết:
Số nhận định sai là: (2),(3),(4)
Ý (2),(3) sai vì điều kiện nghiệm đúng của quy luật di truyền của Menđen là:
Quy luật phân ly:
- P thuần chủng.
- F2 đủ lớn.
- Trội hoàn toàn.
- Các gen quy định tính trạng ít chịu ảnh hưởng của môi trường.
Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li độc lập: Tương tự như trên và thêm 2 ý sau:
- Các gen quy định tính trạng nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau.
- Các gen tác động riêng rẽ lên từng tính trạng, mỗi gen quy định 1 tính trạng.
Ý (4) sai vì ông cho F1 tự thụ phấn.
Đáp án B
Phương pháp nghiên cứu di truyền học giúp Menđen phát hiện hiện ra các quy luật di truyền là: phương pháp phân tích cơ thể lai.
Các bước trong phương pháp lai và phân tích cơ thể lai của Menđen gồm:
+ Tạo các dòng thuần chủng.
+ Lai các dòng thuần khác nhau về 1 hoặc vài tính trạng rồi phân tích kết quả ở F1,F2,F3.
+ Sử dụng toán xác suất để phân tích kết quả lai
+ Đưa giả thuyết giải thích kết quả và chứng minh giả thuyết
Nội dung I, II, IV đúng.
Nội dung III sai. Gen nằm trong nhân tế bào mới di truyền theo dòng mẹ.
Chọn A
Nội dung I, II, IV đúng.
Nội dung III sai. Gen nằm trong nhân tế bào mới di truyền theo dòng mẹ
https://www.msdmanuals.com/vi/chuy%C3%AAn-gia/%C4%91%E1%BB%91i-t%C6%B0%E1%BB%A3ng-%C4%91%E1%BA%B7c-bi%E1%BB%87t/nguy%C3%AAn-l%C3%BD-c%C6%A1-b%E1%BA%A3n-c%E1%BB%A7a-di-truy%E1%BB%81n-y-h%E1%BB%8Dc/t%E1%BB%95ng-quan-v%E1%BB%81-di-truy%E1%BB%81n-h%E1%BB%8Dc
Nhận xét đúng là : 1, 2, 4.
3. Sai . Hiện tượng di truyền theo dòng mẹ có liên quan đến di truyền tế bào chất hoặc ở nhóm giới cái có kiểu gen XY
5. Sai có biểu hiện ở giới XX ở trạng thái đồng hợp
Đáp án B
C. nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
TkGiả sử:
- A: gen quy định chiều cao (A là trội, a là lặn)
- aa: cây thấp (bất thụ)
- AA hoặc Aa: cây cao (có thể sinh sản).
### Bước 1: Thế hệ F1
Khi cho cây Aa tự thụ phấn, chúng ta sẽ có các kiểu gen của thế hệ F1 như sau:
- Tỉ lệ kiểu gen mà chúng ta sẽ có là:
- AA: 1/4
- Aa: 2/4
- aa: 1/4
Yếu tố lưu ý là cây aa không thể sinh sản do bất thụ. Vì vậy, chúng ta chỉ cần quan tâm đến các kiểu gen có thể sinh sản là AA và Aa.
### Bước 2: Tính tỉ lệ kiểu hình cây cao trong F1
Từ tỉ lệ kiểu gen đã tính ở trên, chúng ta có:
- AA: không cần xét (vì sẽ tự sinh sản)
- Aa: sẽ cho cây cao.
Tổng tỉ lệ cây cao trong F1 là:
- Tỉ lệ cây cao = tỉ lệ AA + tỉ lệ Aa = 1/4 + 2/4 = 3/4.
### Bước 3: Giao phối ngẫu nhiên
Khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên, các kiểu gen của chúng ta chỉ có:
- AA và Aa.
### Bước 4: Tính tỉ lệ cây thấp (aa)
Các kiểu gen khi cho cây cao (AA, Aa) giao phối với nhau sẽ cho kết quả:
1. AA x AA → 100% AA
2. AA x Aa → 50% AA, 50% Aa
3. Aa x Aa → 25% AA, 50% Aa, 25% aa
Nếu giao phối ngẫu nhiên giữa hai cây Aa, tỉ lệ cây thấp (aa) sẽ là 25%.
### Kết luận
Tỉ lệ cây thấp (aa) khi cho F1 giao phối ngẫu nhiên là 25%.
...
Để giải quyết bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng quy luật di truyền Mendel về tính trạng trội và lặn.
Giả sử:
- A là allele trội (thân cao).
- a là allele lặn (thân thấp).
Từ thông tin đã cho, chúng ta biết rằng cây cao (có kiểu gen AA hoặc Aa) giao phối và tạo ra 96% cây cao (kiểu gen AA hoặc Aa). Điều này có nghĩa là 4% cây thấp (kiểu gen aa).
Khi cho cây F1 giao phối ngẫu nhiên, tỉ lệ kiểu hình được phân tích như sau:
1. Nếu cả hai bố mẹ là Aa (di truyền tự thụ phấn cho đời F1):
- P(Aa x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 1 AA : 2 Aa : 1 aa
- % cây cao = [(1 + 2)/4] * 100% = 75%
- % cây thấp = 25%
2. Nếu một bố mẹ là AA và một bố mẹ là Aa (P(Aa x AA)):
- P(AA x Aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 1 AA : 1 Aa
- % cây cao = 100%
- % cây thấp = 0%
3. Nếu một cây là AA và cây còn lại là aa (P(AA x aa)):
- P(AA x aa) sẽ cho ra tỉ lệ:
- 100% cây cao (kiểu gen AA)
- % cây thấp = 0%
4. Nếu cả hai bố mẹ là Aa:
- P(Aa x Aa) lại cho us tỉ lệ 75% cao và 25% thấp.
Giả sử tỉ lệ cây thấp ở đời F1 là 4% thì hoạt động của cây P phải là P(Aa x Aa) để có được tỉ lệ cây thấp tương ứng, vì không thể có AA (hoặc AA x aa là không hề xảy ra) để có được giống hệt với 4% thấp còn lại.
Đặt x là tỉ lệ cây AA và y là tỉ lệ cây Aa:
- x + y = 1
- y/2 = 0.04; → y = 0.08.
- Sau đó thay vào phương trình trên:
- x + 0.08 = 1
- x = 0.92.
Vậy tỉ lệ kiểu gen của thế hệ P là:
- 92% A
A,
- 8% Aa,
- 0% aa.
Tóm tắt tỷ lệ kiểu gen của cây bố mẹ P là 92% AA và 8% Aa.
...