Đề bài : Tả cây bàng ở trên sân trường em
a. Mở bài:
Giới thiệu cây muốn tả (Cây bàng).
• Cây bàng do ai trổng? (Do lớp các anh chị khóa trước trồng kỉ niệm trước lúc xa mái trường thân yêu này).
• Trồng ở đâu? Được bao lâu rồi? (Cây bàng nằm ngay ở giữa sân trường. Tính đến nay, cầy đã qua tám mùa hoa nở).
b. Thân bài:
• Tả bao quát:
- Dáng cây to, cao.
- Tán cầy rộng.
- Cây bàng như một cụ già lom khom.
• Tả chi tiết:
- Thân cây lớn màu nâu, xù xì, thô ráp, nhiều mấu.
- Cành cây chĩa ngang và rất nhiều cành, tán lá gồm nhiều tầng rất đẹp.
- Lá bàng lớn hơn bàn tay, mặt trên xanh đậm, mặt dưới xanh nhạt, hiện rõ những đường gân.
- Lá bàng mọc thành từng chùm. Tán cây toả rộng cho bóng mát.
- Hoa bàng hình ngôi sao, nhỏ li ti, màu trắng ngà, thơm dịu.
- Trái bàng hình thoi, màu xanh, lúc chín màu vàng, có vị ngọt béo.
- Chim chóc thường làm tổ trên tán lá.
- Gốc bàng là nơi tránh nắng, vui chơi...
• Tả vẻ đẹp của cây bàng qua từng mùa:
- Mùa xuân:
+ Cây bàng lấm tấm những chồi non trông rất xinh xắn.
+ Bỗng một hôm cây xòe những lá non mơn mởn.
+ Cuối xuân là những lá bàng xanh ngắt phủ kín cây bàng.
- Mùa hạ:
+ Cây bàng xanh um lá.
+ Những lá bàng tỏa bóng mát che khắp nơi.
+ Những chú chim đua nhau làm tổ.
- Mùa thu:
+ Những lá cây bàng bắt đầu ngả màu: những màu sắc vô cùng vui mắt, nào là lá xanh, lá nâu, lá vàng
+ Quả bàng vàng ruộm lúc lỉu trên cành, nấp sau những vòm lá đủ màu, có quả rụng lăn lóc trên mặt đất.
- Mùa đông:
+ Thân cây lộ rõ vẻ sần sùi, những cái u trên thân trơ ra với gió đông lạnh lẽo.
+ Cành bàng trơ trụi lá, gầy guộc, nâu xám.
+ Chỉ còn vài lá bàng trơ trọi còn sót lại.
Kết bài : Nêu cảm nghĩ của em
Ai làm đúng như trên dàn ý và nhanh mình tik nha
Những biện pháp liên kết câu có trong đoạn văn là sử dụng lặp từ và sử dụng từ thay thế và sử dụng kết từ