Từ bảng dữ liệu điểm thi học kì như Hình 1 (Trang 35), em có biết cách nào nhanh chóng xếp loại học sinh theo ba mức “Xuất sắc”, “Giỏi” và “---” dựa trên tổng điểm của từng học sinh được không?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hồ sơ học sinh một lớp được tổ chức theo dạng bảng: mỗi hàng chứa dữ liệu về một học sinh, mỗi cột chứa dữ liệu về một thuộc tính của học sinh như: họ và tên, ngày sinh, …Theo em, cách tổ chức như vậy để người sử dụng có thể khai thác dữ liệu, rút ra thông tin phục vụ các hoạt động hoặc đưa ra các quyết định phù hợp, kịp thời. Bản chất của việc khai thác một CSDL là tìm kiếm dữ liệu và kết xuất thông tin cần tìm, công việc này còn được gọi là truy vấn CSDL.
Bài 1:
Số học sinh đạt thành tích xuất sắc trong học tập chiếm:
100%-85% = 15%
Vậy 6 học sinh ứng với 15%
Số học sinh của lớp 5A là : 6:15 x 100 = 40 ( học sinh)
Số học sinh đạt thành tích xuất sắc toàn diện là: 40:100 x 85 = 34 ( học sinh)
Bài 2:
số học sinh xếp loại học lực trung bình chiến:
100% - 30% - 40% = 30%
Vậy 9 học sinh học lực trung bình ứng với 30%
Số học sinh lớp 5B là: 9:30 x 100= 30 ( học sinh)
Số học sinh xếp loại giỏi: 30: 100 x 30 = 9 ( học sinh)
Số học sinh xếp loại khá : 30:100 x 40 = 12( học sinh)
Tỉ lệ phần trăm học sinh xếp loại:
+ Tốt: \(\frac{{36}}{{360}}.100\% = 10\% \)
+ Khá: \(\frac{{162}}{{360}}.100\% = 45\% \)
+ Đạt: \(\frac{{90}}{{360}}.100\% = 25\% \)
+ Chưa đạt: \(\frac{{72}}{{360}}.100\% = 20\% \)
Kết quả này hoàn toàn trùng khớp với giá trị tương ứng trong biểu đồ trên.
Gọi x, y, z lần lượt là số học sinh đạt loại giỏi một môn, hai môn và ba môn. Lập sơ đồ Ven liên hệ giữa các tập hợp, ta có hệ phương trình:
x + y + z = 45 − 7 x + 2 y + 3 z = 20 + 18 + 17 z = 5 ⇔ x = 26 y = 7 z = 5.
Vậy số học sinh đạt loại giỏi một môn là 26 em.
Đáp án B
Số học sinh giỏi của lớp 6A là :
\(48 . \times \dfrac{2}{3} = 32\) ( em )
Đổi \(: 3 \dfrac{1}{5} = \dfrac{16}{5} \)
Số học sinh khá của lớp 6A là :
\(32 : \dfrac{16}{5} = 10\) ( em )
Só học sinh trung bình của lớp 6A là :
\(48 - 36 - 10 = 2\) ( em )
Đáp số \(:\) Giỏi \(: 36\) em
Khá \(: 10\) em
Trung bình \(: 2\) em
Dựa trên yêu cầu của bài toán, ta có thể đề xuất các bảng dữ liệu và các trường làm khoá chính và khoá ngoài như sau:
- Bảng HocSinh:
Trường: Mã số báo danh, Họ tên, Ngày sinh, Địa chỉ
Khoá chính: Mã số báo danh
Khoá ngoài: Không có
- Bảng MonHoc:
Trường: Tên môn học, Mã môn học
Khoá chính: Mã môn học
Khoá ngoài: Không có
- Bảng PhongThi:
Trường: Mã phòng thi, Tên phòng thi
Khoá chính: Mã phòng thi
Khoá ngoài: Không có
- Bảng ThiSinh_MonHoc:
Trường: Mã số báo danh, Mã môn học
Khoá chính: Mã số báo danh, Mã môn học
Khoá ngoài: Mã số báo danh tham chiếu đến bảng HocSinh, Mã môn học tham chiếu đến bảng MonHoc
- Bảng KetQuaThi:
Trường: Mã số báo danh, Mã môn học, Mã phòng thi, Điểm thi
Khoá chính: Mã số báo danh, Mã môn học, Mã phòng thi
Khoá ngoài:
Mã số báo danh tham chiếu đến bảng HocSinh
Mã môn học tham chiếu đến bảng MonHoc
Mã phòng thi tham chiếu đến bảng PhongThi
Lưu ý rằng, trong bảng ThiSinh_MonHoc, ta cần sử dụng một tập hợp các trường (Mã số báo danh, Mã môn học) để tạo thành khoá chính, bởi vì một thí sinh có thể đăng kí thi nhiều môn học khác nhau. Còn trong bảng KetQuaThi, ta cần sử dụng một tập hợp các trường (Mã số báo danh, Mã môn học, Mã phòng thi) để tạo thành khoá chính, bởi vì một thí sinh có thể thi cùng một môn học ở nhiều phòng thi khác nhau.
Có. Sử dụng các hàm IF lồng nhau.