Thảo luận với bạn và cho biết các trạng thái của siêu liên kết khi có sự tương tác của người dùng. Trình bày cách định kiểu CSS ứng với mỗi trạng thái đó.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bước sóng của ánh sáng do nguyên tử hiđrô phát ra được tính theo công thức :
λ = hc/ ε ; ε = E t h ấ p - E c a o
Đối với vạch đỏ :
ε đ ỏ = E M - E L = -13,6/9 - (-13,6/4) = 1,89eV
λ đ ỏ = h c / ε đ ỏ = 6,5 μ m
Đối với vạch lam .
ε l a m = E N - E L = -13,6/16 - (-13,6/4) = 2,55eV
λ l a m = h c / ε l a m = 0,4871 μ m
Đối với vạch chàm :
ε c h à m = E O - E L = -13,6/25 - (-13,6/4) = 2,856eV
λ c h à m = h c / ε c h à m = 0,435 μ m
Đối với vạch tím :
ε t í m = E M - E P = -13,6/36 - (-13,6/4) = 3,02eV
λ t í m = h c / ε t í m = 0,4113 μ m
Đáp án B
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng:
Hoa tím: Hoa vàng : Hoa đỏ : Hoa trắng = 9:3:3:1
→ F2 thu được 16 tổ hợp = 4.4
→ Mỗi bên F1 cho 4 loại giao tử.
→ F1: AaBb.
Quy ước: A-B-: Hoa tím, A-bb: Hoa vàng, aaB-: hoa đỏ, aabb: hoa trắng.
Thân cao : thân thấp = 3 : 1
→ Tính trạng hình dạng thân do 1 cặp gen quy định, thân cao là trội so với thân thấp.
Quy ước: D-: thân cao, d: thân thấp.
Nếu các gen phân li độc lập và tổ hợp tự do thì F2 có tỉ lệ: (9:3:3:1)(3:1)
→ khác tỉ lệ đề bài. Mặt khác F2 có tỉ lệ 9:3:3:1 = 16 tổ hợp
→ biến dị tổ hợp giảm, chứng tỏ 1 trong 2 cặp gen quy định tính trạng màu sắc hoa di truyền liên kết hoàn toàn với cặp tính trạng quy định chiều cao thân.
Cây hoa trắng, thân thấp có kiểu gen aabbdd
→ aabbdd = 1/16 = 1/4abd x 1/4abd
→ Giao tử abd sinh ra với tỉ lệ = 1/4, mà vai trò của các gen A, B như nhau nên F1 có thể có kiểu gen sau:
Aa BD//bd hoặc Bb AD//ad.
Trong các phát biểu của đề bài: Chỉ có phát biểu 1 đúng
1.Như em biết, một bit nhận một trong 2 giá trị tương ứng với hai kí hiệu 0 và 1. Như vậy, dùng một bit ta có thể biểu diễn trạng thái của một bóng đèn: đèn tắt là 0; đèn sáng là 1. Nếu có 2 bóng đèn để cạnh nhau thì có thể có bốn trạng thái như sau;
Trạng thái thứ nhất: cả hai đèn tắt;
Trạng thái thứ hai: đèn bên trái tắt, đèn bên phải sáng;
Trạng thái thứ ba: đèn bên trái sáng, đèn bên phải tắt;
Trạng thái thứ tư: cả hai đèn sáng.
- Theo em, cần 8 bit để có thể biểu diễn cả bốn trạng thái này.
- Hãy thử dùng dãy bit để thể hiện cách biểu diễn đó và giải thích ra:
+ Trạng thái thứ nhất: cả hai đèn tắt. 2 bít có giá trị 0 tương ứng hai đèn tắt.
Trạng thái thứ hai: đèn bên trái tắt, đèn bên phải sáng. Có 2 bit thì 1 trong 2 bit đó có giá trị là 0 và 1 bit còn lại có giá trị là 1 tương ứng đèn bên trái tắt, đèn bên phải sáng.
Trạng thái thứ ba: đèn bên trái sáng, đèn bên phải tắt. Có 2 bit thì 1 trong 2 bit đó có giá trị là 1 và 1 bit còn lại có giá trị là 0 tương ứng đèn bên trái sáng, đèn bên phải tắt.
Trạng thái thứ tư: cả hai đèn sáng. 2 bít có giá trị 1 tương ứng hai đèn sáng.
+ Như lí thuyết cứ 1 bit thì nhận một trong 2 giá trị tương ứng với hai kí hiệu là 0 và 1. Vậy có bốn trạng thái và 2 cái bóng đèn thì cũng tương đương 8 bit vì 1 bit chỉ là 1 hoặc 0.
Chọn đáp án C.
Ta có:
Mà
Suy ra m = 4, n = 5 vì m,n nguyên nhỏ hơn 6
Vậy bán kính giảm
Đáp án D
P tc
F1 : dị hợp n cặp gen
F1 tự thụ
F2 : KG : (1 : 2 : 1)n
KH : (3 : 1)n
Số loại kiểu gen là 3n
Số loại kiểu hình là 2n
Vậy phát biểu sai là D
Đáp án D
Tính trạng đơn gen, trội lặn hoàn toàn
Xét 2 gen, mỗi gen 2 alen cùng nằm trên 1 NST thường. Giả sử đó là 2 gen A,a và B,b
Với : A >> a và B >> b
P : AB/AB x ab/ab
F1 : AB/ab
F1 tự thụ
→ F2 : 1 AB/AB : 2AB/ab : 1 ab/ab
Kiểu hình : 3A-B- : 1 aabb
Kết luận sai là D
F2 có 3 loại kiểu gen và 2 loại kiểu hình
Đáp án D
-A đúng vì F1 dị hợp tử về 2 cặp gen đang xét.
- Do n cặp gen phân li độc lập → F2 có số loại kiểu gen là 3n trong đó mỗi cặp gen đều phân li theo tỉ lệ 1:2:1 , số loại kiểu hình là 2n → B, C đúng; D sai.
Các trạng thái:
- Trạng thái bình thường.
- Trạng thái lướt qua.
- Trạng thái kích hoạt.
- Trạng thái đã truy cập.