Xác định các thủ pháp trào phúng được tác giả sử dụng trong đoạn trích. Phân tích một thủ pháp nổi bật trong số đó.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Thủ pháp trào phúng: lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai
- Tác dụng: thể hiện sự tinh tế trong cách viết của tác giả, nhẹ nhàng mà thâm sâu.
- Thủ pháp trào phúng: Dùng lời lẽ kín đáo, cách nói ngược để cười nhạo, mỉa mai
- Tác dụng:
+ Thể hiện sự tinh tế trong cách viết của tác giả, nhẹ nhàng mà thâm sâu, tác giả tự họa chính bản thân
+ Cho thấy bức tranh xã hội xã hội phong kiến với nhiều bất cập, làm hạn chế tài năng của người tài => Lên án xã hội thối nát
+ Sự bất mãn trước thời cuộc.
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích: điệp cấu trúc “Có khi…”.
- Việc sử dụng liên tiếp cấu trúc đó giúp đoạn trích bộc lộ rõ nét được tâm trạng tương tư, thầm thương, trộm nhớ của Tú Uyên.
- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: Điệp ngữ “Có khi…”
- Tác dụng: Việc sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong đoạn trích giúp khắc họa một cách rõ nét, chân thực các cung bậc cảm xúc, nỗi nhớ da diết của chàng thư sinh Tú Uyên. Nỗi nhớ của chàng thư sinh đó da diết, chàng nhớ mọi lúc, mọi nơi nó lặp đi lặp lại nhiều lần.
a Lập luận được vận dụng:
Ngữ liệu 1: phương pháp diễn dịch, lập luận theo quan hệ nhân quả
+ Ngữ liệu 2: phương pháp quy nạp và so sánh đối lập
b, Các phương pháp khác: nêu phản đề, loại suy, so sánh tương đồng….
- Đoạn văn 1: Phương pháp nêu ví dụ, dùng số liệu. Ví dụ có kèm với bình luận, phân loại, làm nổi bật ý Trần Quốc Tuấn tiến cử người giỏi cho đất nước.
- Đoạn 2: Phương pháp thuyết minh, nêu định nghĩa kết hợp phân tích
- Đoạn 3: Phương pháp số liệu kết hợp với phương pháp so sánh. Số liệu mới mẻ, cấu tạo tế bào của con người được thuyết minh kết hợp với những so sánh hấp dẫn tạo ra sự thuyết phục với người nghe
- Đoạn 4: Phương pháp phân tích. Miêu tả lại các vật dụng, cách thức chơi trò hát trống quân
Tham khảo nha em:
Ước lệ: Là biện pháp diễn đạt bằng hình ảnh có tính chất qui ước thường được dùng trong văn chương cổ.
Tượng trưng: Là biện pháp diễn đạt cái trừu tượng bằng một hình ảnh cụ thể thường lấy từ cây cỏ, chim muông.
- Trong Chị em Thuý Kiều: tác giả vận dụng thành công thủ pháp ước lệ tượng trưng qua việc lấy vẻ đẹp thiên nhiên làm quy chuẩn để so sánh với vẻ đẹp chị em Thúy Kiều.
Cái này có trong 2 câu:
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
+ Khuôn trăng, nét ngài, hoa, ngọc, mây, tuyết để nói vẻ đẹp Thúy Vân.
+ Sông mùa thu, núi mùa xuân, hoa, liễu để nói về vẻ đẹp thúy Kiều.
câu 1
a.thơ 5 chữ
b
- Theo nhà thơ, món quà tình cảm mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ thơ chính là tình yêu của mẹ. Tình yêu ấy thể hiện một cách bình dị mà cảm động qua sự chăm sóc ân cần và lời hát ru của mẹ. Mỗi hình ảnh trong lời hát ru của mẹ đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những ước mong của me dành cho trẻ thơ
.câu 2 biện páp nghệ thuật nhân hóa kể lại một cách sinh động về sự ra đời của loài người. Mọi thứ từ mặt trời, mẹ, bố, mặt bể, con đường, trường lớp,… đều sinh ra để phục vụ cho những nhu cầu của trẻ con.câu 3 . ko thể ,món quà tình cảm mà chỉ có mẹ mới đem đến được cho trẻ thơ chính là tình yêu của mẹ. Tình yêu ấy thể hiện một cách bình dị mà cảm động qua sự chăm sóc ân cần và lời hát ru của mẹ. Mỗi hình ảnh trong lời hát ru của mẹ đều chứa đựng ý nghĩa sâu xa, gửi gắm những ước mong của me dành cho trẻ thơ.
Xác định và trả lời câu hỏi của văn bản sau Bài thơ Cây Đa
a . Xác định thể loại của văn bản trên.
Thể loại: Thơ ngũ ngôn ( 5 chữ )
b .Nêu các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.
PTBĐ: Tự sự, biểu cảm
c.Trong khổ thơ đầu, hình ảnh “làng em” hiện lên như thế nào
Hình ảnh "làng em" đã hiện lên với: cây đa , mương nước giữa đồng , lá xanh , biển lúa vàng
d.Chỉ ra các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên.
Các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn trích trên: mênh mông , thong thả , đủng đỉnh , rì rào
e.Hãy giải thích nghĩa của từ “thong thả” trong văn bản.
"thong thả" : chậm rãi, từ tốn, không tỏ ra vội vàng, gấp gáp.
f.Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ “Lông hồng như đốm lửa”
Biện pháp tu từ được sử dụng là: So sánh
g.Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ “Cây đa gọi gió đến Cây đa vẫy chim về”
Biện pháp tu từ: Nhân hóa
Tác dụng: Khiến cho mọi hoạt động của Cây đa trở nên sinh động, dịu dàng, chúng được sử dụng nhằm tăng tính hình tượng, diễn đạt của Cây đa.
h.Hình ảnh cây đa trong bài thơ khơi gợi cho em những suy nghĩ, cảm xúc gì
Tham khảo (Mình đưa ra gợi ý, bạn tự làm nhé) :
+ Gợi cho em cảm xúc thân thuộc, yêu thương
+ Cây đa làm cho quê hương mình thêm sự giản dị, mộc mạc, gần gũi khiến cho ai đi hay về đều nhớ tới nó
+ Dù có nắng mưa, trải qua bao thế hệ, cây đa vẫn ở đó, vẫn sừng sững nơi cửa làng
+ ....
* P/s: Thật sự xin lỗi bạn vì mình chỉ đưa được một vài gợi ý thôi. Học tốt nhé *
-Châm biếm: Gogol sử dụng châm biếm để vạch trần sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng. Ông châm biếm những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ, lừa đảo,... thông qua những lời nói và hành động của các nhân vật.
-Mỉa mai: Gogol sử dụng mỉa mai để chế giễu sự ngu ngốc, hám danh và tham lam của các nhân vật. Ông sử dụng những lời khen ngợi mỉa mai để phơi bày bản chất xấu xa của họ.
-Khoa trương: Gogol sử dụng khoa trương để tô đậm những tệ nạn xã hội. Ông phóng đại những hành động và lời nói của các nhân vật để tạo nên hiệu quả hài hước và châm biếm.
-Nghịch lý: Gogol sử dụng nghịch lý để tạo nên sự bất ngờ và hài hước. Ông đặt những điều trái ngược nhau cạnh nhau để vạch trần sự phi lý của xã hội Nga hoàng.
-So sánh ví von: Gogol sử dụng so sánh ví von để làm cho tác phẩm sinh động và giàu sức gợi hình. Ông so sánh các nhân vật với những con vật hoặc những đồ vật để làm nổi bật tính cách và bản chất của họ.
*Phân tích thủ pháp khoa trương:
-Thủ pháp khoa trương được sử dụng hiệu quả trong đoạn trích "Quan thanh tra". Gogol đã phóng đại những hành động và lời nói của các nhân vật để tạo nên hiệu quả hài hước và châm biếm.
Ví dụ:
Khơ-lét-xta-cốp khoe khoang rằng ông đã ăn một quả dưa hấu nặng đến 700 pound.
Thị trưởng khoe khoang rằng ông có thể ăn một đĩa súp với 50 chiếc bánh bao.
An-na An-đrê-ép-na khoe khoang rằng bà có một chiếc váy价值1000 rúp.
-Tác dụng:
+Tạo nên hiệu quả hài hước: Việc phóng đại những hành động và lời nói của các nhân vật đã tạo nên những tình huống hài hước, khiến cho người đọc bật cười.
+Châm biếm sự tham lam, ích kỷ của các nhân vật: Việc phóng đại những ham muốn của các nhân vật đã cho thấy sự tham lam, ích kỷ và hám danh của họ.
+Làm nổi bật sự thối nát của xã hội Nga hoàng: Việc phóng đại những tệ nạn xã hội đã cho thấy sự thối nát, bất công của xã hội Nga hoàng.
-Kết luận:
Thủ pháp khoa trương là một trong những thủ pháp trào phúng được sử dụng hiệu quả trong đoạn trích "Quan thanh tra". Thủ pháp này đã góp phần vào việc tạo nên tính hài hước, châm biếm và phản ánh hiện thực của tác phẩm.