Lựa chọn kĩ thuật ương, nuôi một loài cá giống hoặc tôm giống phù hợp với thực tiễn địa phương em.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Địa phương em nuôi gà với số lượng lớn, trình độ người dân còn hạn chế, vốn đầu tư thấp. Theo em, phương pháp chọn lọc hàng loạt là phù hợp nhất.
Một số ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường và xử lí chất thải chăn nuôi:
- Sản xuất chế phẩm vi sinh (probiotics) cho vật nuôi nhằm cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.
- Công nghệ sinh học sản xuất các enzyme, amino acid bổ sung vào khẩu phần ăn cho vật nuôi.
- Chăn nuôi có đẹm lót vi sinh.
- Sử dụng các chế phẩm vi sinh trong xử lí chất thải chăn nuôi.
Lựa chọn biện pháp phù hợp với thực tiễn của gia đình và địa phương em: địa phương nên áp dụng công nghệ sản xuất chế phẩm vi sinh (probiotics) để nâng cao tỉ lệ tiêu hóa thức ăn và giảm lượng phát sinh chất thải. Ngoài ra có thể áp dụng chăn nuôi có đệm lót vi sinh. Lớp đệm có ủ với men vi sinh có lợi. Các loại vi sinh vật có lợi sinh trưởng, sinh sản trong lớp đệm lót sẽ phân giải toàn bộ nước tiểu và phân, do đó làm giảm đáng kể mùi hôi thối, giảm ruồi muỗi.
* Các phương pháp chọn giống vật nuôi:
- Chọn lọc hàng loạt
+ Ưu điểm: dễ tiến hành, không đòi hỏi kĩ thuật cao, không tốn kém.
+ Nhược điểm: hiệu quả chọn lọc thường không cao và không ổn định.
- Chọn lọc cá thể
+ Ưu điểm: hiệu quả chọn lọc cao, giống được tạo ra có độ đồng đều, năng suất ổn định, giống được sử dụng trong thời gian dài.
+ Nhược điểm: cần nhiều thời gian, cơ sở vật chất và yêu cầu kĩ thuật phải cao.
* Liên hệ với thực tiễn chọn giống vật nuôi ở gia đình, địa phương em:
Địa phương em sử dụng phương pháp chọn lọc hàng loạt.
Tham khảo
Quy trình chuẩn bị ao nuôi cá :
Tát cạn ao → Bắt sạch cá còn sót lại → Hút bùn và làm vệ sinh ao → Rắc vôi khử trùng ao → Phơi đáy ao → Lấy nước mới vào ao.
Tiêu chí lựa chọn cá giống : Cá giống cần đồng đều, khỏe mạnh, không mang mầm bệnh, màu sắc tươi sáng, phản ứng nhanh nhẹn và có kích cỡ phù hợp.
Ở địa phương em đang sử dụng kĩ thuật thụ tinh trong ống nghiệm đối với bò sữa và xác định giới tính của phôi ở bò.
Để lựa chọn cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sản xuất nông nghiệp ở tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương em đang sống, em sẽ chọn:
- Cây trồng: lúa gạo,…
=> Do có đồng bằng với diện tích rộng lớn, đất phù sa màu mỡ, khí hậu nóng, ẩm.
- Vật nuôi: gà, lợn,…
=> Do nơi em ở là thành phố lớn, nhu cầu về trứng, sữa và thịt rất lớn.
* Khái niệm giống vật nuôi: là quần thể vật nuôi cùng loài, cùng nguồn gốc, có ngoại hình và cấu trúc di truyền tương tự nhau, được hình thành, củng cố, phát triển do tác động của con người.
* Vai trò của giống vật nuôi:
- Quyết định đến năng suất chăn nuôi
- Quyết định đến chất lượng sản phẩm chăn nuôi
* Liên hệ thực tiễn tại gia đình, địa phương:
- Nuôi Gà Ri năng suất trứng khoảng 90 quả/mái/năm trong khi Gà Ai Cập đạt 250 quả/mái/năm.
- Lợn Móng Cái tỉ lệ nạc khoảng 32 – 35 % trong khi Lợn Landrace đạt 54 – 56%.
Lựa chọn kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính phù hợp với thực tiễn địa phương
1. Điều kiện địa phương:
- Khí hậu:
+ Đồng Tháp có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa mưa và mùa khô rõ rệt.
+ Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27 - 28°C.
+ Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.400 - 1.600 mm.
- Nguồn nước:
+ Đồng Tháp có nguồn nước ngọt dồi dào từ sông Tiền, sông Hậu và hệ thống kênh rạch.
+ Chất lượng nước tương đối tốt, phù hợp cho nuôi trồng thủy sản.
- Đất đai: Đất đai ở Đồng Tháp chủ yếu là đất phù sa, thích hợp cho việc xây dựng ao ương, nuôi cá.
2. Lựa chọn kỹ thuật:
- Kỹ thuật ương, nuôi cá giống rô phi đơn tính là kỹ thuật phù hợp với điều kiện địa phương của Đồng Tháp.
- Kỹ thuật này có nhiều ưu điểm như:
- Tăng tỷ lệ sống sót của cá giống.
- Tăng năng suất nuôi trồng thủy sản.
- Giảm chi phí sản xuất.
- Nâng cao chất lượng con giống.
3. Áp dụng kỹ thuật:
- Chuẩn bị ao ương:
+ Ao ương cần được cọ rửa sạch sẽ, loại bỏ hết bùn, rác và các vật liệu hữu cơ khác.
+ Bón lót ao bằng vôi với liều lượng 70 - 100 kg/ha để khử trùng và diệt tạp.
+ Sau khi bón vôi, phơi ao 3 - 5 ngày cho đến khi nứt nẻ.
+ Cấp nước vào ao ương với độ sâu 1 - 1,5 m.
- Chọn giống:
+ Chọn cá giống bố mẹ khỏe mạnh, không dị tật, có kích thước đồng đều.
+ Cá bố mẹ được nuôi riêng biệt trong ao hoặc bể để đảm bảo chất lượng con giống.
- Xử lý hormone:
+ Sử dụng hormone Methyltestosterone (MT) để chuyển đổi giới tính cá sang đực.
+ Liều lượng sử dụng MT là 15 - 20 mg/kg thức ăn.
+ Cho cá ăn thức ăn có chứa MT trong 21 ngày.
- Ương cá bột:
+ Cá bột sau khi nở được ương trong bể hoặc ao nhỏ với mật độ 100 - 200 con/m2.
+ Cho cá bột ăn thức ăn tự nhiên như Artemia, Moina, Daphnia.
+ Sau 15 - 20 ngày, cá bột có thể chuyển sang ao ương.
- Nuôi cá giống:
+ Mật độ nuôi cá giống trong ao là 10 - 20 con/m2.
+ Cho cá ăn thức ăn công nghiệp có hàm lượng protein 30 - 35%.
+ Cho cá ăn 2 lần/ngày, sáng và chiều.
+ Thường xuyên kiểm tra chất lượng nước ao và điều chỉnh cho phù hợp.
- Thu hoạch cá giống:
+ Cá giống được thu hoạch sau 45 - 60 ngày ương nuôi.
+ Kích thước cá giống đạt yêu cầu là 1 - 2 cm/con.