So sánh tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động giữa khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Vẽ biểu đồ
Biểu đồ thể hiện số lao động, tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị và thời gian thiếu việc làm ở nông thôn nước ta, giai đoạn 1998 – 2009
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
- Số lao động đang làm việc ở nước ta tăng nhanh trong giai đoạn 1998 - 2009, tăng 12,5 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 1,134 triệu người. Điều này gây khó khăn lớn trong vấn đề giải quyết việc làm.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị có xu hướng giảm dần, từ 6,9% (năm 1998) xuống còn 4,6% (năm 2009), giảm 2,3%. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn khá cao.
- Thời gian thiếu việc làm ở nông thôn giảm nhanh, từ 28,9% (năm 1998) xuống còn 15,4% (năm 2009), giảm 13,5%. Tuy nhiên, tỉ lệ này vẫn còn cao.
* Giải thích
- Số lao động đông và tăng nhanh do nước ta có cơ cấu dân số trẻ.
- Do kết quả của công cuộc đổi mới, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đa dạng hoá các ngành nghề nông thôn đang góp phần làm giảm tỉ lệ thất nghiệp và thời gian nông nhàn ở nông thôn.
- Nền kinh tế nước ta nhìn chung còn chậm phát triển nên khả năng giải quyết việc làm còn nhiều hạn chế.
Do cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm
Hoạt động kinh tế ở nông thôn chủ yếu gắn với nông nghiệp đặc biệt trồng lúa mang tính mùa vụ cao.
S đất nông nghiệp thu hẹp, bình quân đất/người thấp trong khi sản xuất nông nghiẹp chủ yếu sử dụng máy móc, cơ giới hóa,giảm thời gian lao động.
Khác: trình độ lđ thấp, tác dộng của thiên tai, dịch bệnh...
Đáp án B
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, là những vật thể sống có sự phát triển, sinh trưởng theo quy luật nhất định=> Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời gian sản xuất dài hơn thời gian lao động => Có tính mùa vụ. Tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn ở thành thị là do tính mùa vụ của lao động nông nghiệp.
Đáp án B
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, là những vật thể sống có sự phát triển, sinh trưởng theo quy luật nhất định=> Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời gian sản xuất dài hơn thời gian lao động => Có tính mùa vụ. Tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn ở thành thị là do tính mùa vụ của lao động nông nghiệp.
Đáp án B
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi, là những vật thể sống có sự phát triển, sinh trưởng theo quy luật nhất định=> Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời gian sản xuất dài hơn thời gian lao động => Có tính mùa vụ. Tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao hơn ở thành thị là do tính mùa vụ của lao động nông nghiệp
Dựa vào biểu đồ đã cho, nhận xét thấy
A. Tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn luôn cao hơn trung bình cả nước và thành thị =>đúng
B. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn thấp hơn mức trung bình cả nước và nông thôn =>sai vì Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị luôn cao hơn mức trung bình cả nước và nông thôn
C. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước tăng qua các năm =>sai vìTỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của cả nước giảm qua các năm
D. Tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thành thị tăng qua các năm =>sai vìTỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của thành thị giảm qua các năm
=> Chọn đáp án A
tk:
Số dân thành thị tăng liên tục từ 11360,0 (năm 1985) lên 20869,5 (năm 2003), tăng gấp 1,8 lần.
- Tỉ lệ dân thành thị tăng khá nhanh, từ 18,97% (năm 1985) lên 25,8% (năm 2003), tăng 6,83%.
* Sự thay đổi tỉ lệ dân thành thị đã phản ánh quá trình đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng nhanh. Tuy nhiên, so với các nước trên thế giới, trình độ đô thị hóa còn thấp.
- Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao gấp 1,72 lần so với ở nông thôn; thành thị chiếm 4,3%, cao hơn mức trung bình của cả nước còn nông thôn chiếm 2,5% (2021) thấp hơn mức trung bình của cả nước.
- Tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị cao gấp 1,1 lần so với nông thôn; thành thị chiếm 3,3% cao hơn mức trung bình của cả nước còn nông thôn chiếm 3,0% (2021) thấp hơn mức trung bình của cả nước