1. Để nghiên cứu tính chất của axit vô cơ X, người ta tiến hành các thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm 1: Cho 1 ml dung dịch axit vô cơ X vào ống nghiệm đựng 1 ml dung dịch bạc nitrat thấy kết tủa trắng xuất hiện.
- Thí nghiệm 2: Nhỏ dung dịch axit vô cơ đậm đặc X vào ống nghiệm chứa một ít tinh thể kali permanganat thì thấy có khí màu vàng thoát ra.
-Thí nghiệm 3: Đặt hai bình mở nút đựng dung dịch axit vô cơ đậm đặc X và dung dịch vô cơ đậm đặc Y ở gần nhau thì thấy có"khói" màu trắng xuất hiện, "khói" này là chất dùng để làm phân đạmamoni.
- Thí nghiệm 4: Cho một mẩu đồng kim loại bên ngoài bị phủ một lớp đồng (II) oxit vào ống nghiệm đựng 2 ml dung dịch axit vô cơ X thì thấy dung dịch có màu xanh.
Xác định axit vô cơ X, chất Y và viết phương trình hóa học giải thích hiện tượng cho mỗi thí nghiệm.
Axit vô cơ X là dd HCl , Y là dd NH3
TN1 : \(HCl+AgNO_3\rightarrow HNO_3+AgCl\downarrow\)
TN2: \(16HCl+2KMnO_4\rightarrow2KCl+2MnCl_2+5Cl_2+8H_2O\) khí Cl2 có màu vàng lục
TN3 : \(NH_3+HCl\rightarrow NH_4Cl\) tạo khói trắng
TN4 : \(CuO+2HCl\rightarrow CuCl_2+H_2O\)
Giải thích :
TN1: là phản ứng dùng để nhận biết dd AgNO3
TN2 : là phương pháp để điều chế khí clo trong phòng thí nghiệm
TN3 : khi NH3 tác dụng với HCl tạo ra khói trắng
TN4 : mẫu đồng(II) oxit bên ngoài sẽ tác dụng với HCl tạo nên dung dịch có màu xanh