1. When a Russian space capsule had a major problem in 1971, the cosmonauts died in less than 30 seconds.
(Khi một khoang vũ trụ của Nga gặp sự cố nghiêm trọng vào năm 1971, các phi hành gia đã chết trong vòng chưa đầy 30 giây.)
=> F
Thông tin: Three Russian cosmonauts diedin 1971 when their space capsule had a major problem atan altitude of 168 kilometres. The pressure inside the capsule dropped to zero and the crew died after 30 to 40 seconds. (Ba nhà du hành vũ trụ người Nga đã chết vào năm 1971 khi khoang vũ trụ của họ gặp sự cố nghiêm trọng ở độ cao 168 km. Áp suất bên trong viên nang giảm xuống 0 và phi hành đoàn chết sau 30 đến 40 giây.)
2. In 1966, a scientist passed out after 15 seconds in a vacuum. (Năm 1966, một nhà khoa học đã bất tỉnh sau 15 giây trong chân không.)
=> T
Thông tin: In 1966 a scientist was testing a spacesuit in a special room when the pressure suddenly dropped to almost zero for a period of 27 seconds. He passed out after 15 seconds and he woke up when the pressure inside the room returned to normal. (Năm 1966, một nhà khoa học đang thử nghiệm bộ đồ phi hành gia trong một căn phòng đặc biệt thì áp suất đột ngột giảm xuống gần như bằng không trong khoảng thời gian 27 giây. Anh ta bất tỉnh sau 15 giây và tỉnh dậy khi áp suất trong phòng trở lại bình thường.)
3. The scientist passed out for 27 seconds. (Nhà khoa học bất tỉnh trong 27 giây.)
=> F
Thông tin: In 1966 a scientist was testing a spacesuit in a special room when the pressure suddenly dropped to almost zero for a period of 27 seconds. (Năm 1966, một nhà khoa học đang thử nghiệm bộ đồ phi hành gia trong một căn phòng đặc biệt thì áp suất đột ngột giảm xuống gần như bằng không trong khoảng thời gian 27 giây.)
4. In the 1960s, Randy Gardner stayed awake for more than 250 hours. (Vào những năm 1960, Randy Gardner đã thức hơn 250 giờ.)
=> T
Thông tin: That’s 264 hours. (Đó là 264 giờ.)
5. After staying awake for so long, Randy Gardner then slept for almost 50 hours. (Sau khi thức quá lâu, Randy Gardner sau đó đã ngủ gần 50 giờ.)
=> F
Thông tin: His first sleep after those 11 days lasted almost 15 hours. (Giấc ngủ đầu tiên của anh ta sau 11 ngày đó kéo dài gần 15 tiếng.)
3 False. Fairtrade helps farmers and workers in various industries, including bananas, coffee, sugar, cocoa, and rice.
4 False. Foncho is a Fairtrade banana farmer in Colombia, not a buyer or seller of bananas.
5 True. Thanks to Fairtrade, Foncho's life has improved as he receives a fair price for his bananas and benefits from the Fairtrade premium, allowing him to support his family and build a house for them.
I So, what do you all want to do when you leave school? Aisha, what do you think?
A My mum and dad want me to do a degree in engineering. But I know I won’t get good enough marks in my exams. Also, I feel I need to choose a career that I’ll enjoy, like a surfing instructor, for example.
I That’s an interesting idea, Aisha! Would you need to train to do that?
A Well, you must be a really strong swimmer as you’ll have to spend a long time in the water. I’ve been swimmingfor years now, so I don’t have to worry about that. But you mustn’t think you can do it without training. You have to do a course that teaches you all the emergency procedures. You mustn’t surf if you don’t know the procedures. It’s a dangerous sport!
I What about you, Mia?
MI Erm, I’m not sure what I want to do, to be honest. My parents and teachers are putting a lot of pressure on meto decide. I want to do something that helps others. My friends say I should become a nurse because I like looking after people. I want to do something more exciting, like ... well, train to be a paramedic helicopter pilot. But I must get really good marks, and I need to save a lot of money or geta scholarship before I can apply for a course. I really want to go to university, but university courses are sometimes very expensive.
I Sounds like a good idea ... What about you, Max?
MA Mum says I should become a professional sleeper so that I don’t need to get up early in the morning! No, really. Universities and research centres actually pay peopleto sleep while they do tests on them! But anyway, I’m really interested in computers and I saw an advert for an apprenticeship in computing. I think being a video game tester would suit me – I just love playing video games, so why not get paid for doing it? I’ve got until March to apply for the apprenticeship, so I don’t have to make a decision right now.
I Hmm, I see. Thanks, Max.
Tạm dịch:
I = Người phỏng vấn, A = Aisha, MI = Mia, MA = Max
I Vậy, các bạn muốn làm gì khi rời trường? Aisha, bạn nghĩ sao?
A Bố mẹ tôi muốn tôi lấy bằng kỹ sư. Nhưng tôi biết tôi sẽ không đạt được điểm cao trong các kỳ thi. Ngoài ra, tôi cảm thấy mình cần phải chọn một nghề nghiệp mà tôi yêu thích, chẳng hạn như hướng dẫn viên lướt sóng.
I Đó là một ý tưởng thú vị, Aisha! Bạn có cần phải đào tạo để làm điều đó?
A Chà, bạn phải là một tay bơi lội thực sự giỏi vì bạn sẽ phải ở dưới nước một thời gian dài. Tôi đã bơi lội nhiều năm rồi nên tôi không phải lo lắng về điều đó. Nhưng bạn không được nghĩ rằng bạn có thể làm được điều đó nếu không được đào tạo. Bạn phải tham gia một khóa học dạy bạn tất cả các thủ tục khẩn cấp. Bạn không được phép lướt sóng nếu bạn không biết các thủ tục đó. Đó là một môn thể thao nguy hiểm!
I Bạn thì sao, Mia?
MI Erm, thành thật mà nói thì tôi không chắc mình muốn làm gì. Cha mẹ và giáo viên của tôi đang gây áp lực rất lớn để tôi phải quyết định. Tôi muốn làm điều gì đó có ích cho người khác. Bạn bè tôi khuyên tôi nên trở thành y tá vì tôi thích chăm sóc mọi người. Tôi muốn làm điều gì đó thú vị hơn, như... à, đào tạo để trở thành phi công trực thăng cứu thương. Nhưng tôi phải đạt được điểm thật cao và tôi cần phải tiết kiệm rất nhiều tiền hoặc nhận được học bổng trước khi có thể đăng ký một khóa học. Tôi thực sự muốn học đại học, nhưng các khóa học đại học đôi khi rất tốn kém.
I Nghe có vẻ là một ý tưởng hay đấy... Còn bạn thì sao, Max?
MA Mẹ nói tôi nên trở thành một người ngủ chuyên nghiệp để không cần phải dậy sớm vào buổi sáng! Không, thực sự đấy. Các trường đại học và trung tâm nghiên cứu thực sự trả tiền cho mọi người để họ ngủ trong khi họ làm bài kiểm tra! Nhưng dù sao đi nữa, tôi thực sự quan tâm đến máy tính và tôi đã nhìn thấy một quảng cáo về việc học nghề máy tính. Tôi nghĩ việc trở thành người thử nghiệm trò chơi điện tử sẽ phù hợp với tôi – Tôi chỉ thích chơi trò chơi điện tử, vậy tại sao không được trả tiền khi làm việc đó? Tôi còn đến tháng 3 để đăng ký học nghề ứng dụng nên tôi chưa phải đưa ra quyết định ngay bây giờ.
A Also, I feel I need to choose a career that I’ll enjoy, like a surfing instructor, for example. (Ngoài ra, tôi cảm thấy mình cần phải chọn một nghề nghiệp mà tôi yêu thích, chẳng hạn như hướng dẫn viên lướt sóng.)
2. Aisha thinks that she will get good marks in her exams.
(Aisha nghĩ rằng cô ấy sẽ đạt điểm cao trong kỳ thi.)
=> False
Thông tin:
A But I know I won’t get good enough marks in my exams. (Nhưng tôi biết tôi sẽ không đạt điểm cao trong các kì kiểm thi.)
3. Mia used to want to be a nurse.
(Mia từng muốn trở thành y tá.)
=> False
Thông tin:
MI My friends say I should become a nurse because I like looking after people.(Bạn bè nói tôi nên trở thành y tá bởi vì tôi thích chăm sóc người khác.)
4. Mia doesn't want to go to university.
(Mia không muốn học đại học.)
=> False
Thông tin:
MI I really want to go to university, but university courses are sometimes very expensive. (Tôi thật sự muốn đi học đại học, nhưng những khoá học đại học đôi khi quá đắt đỏ.)
5. Max's mum says he should be a professional sleeper.
(Mẹ của Max nói rằng anh ấy nên trở thành một chuyên gia ngủ.)
=> True
Thông tin:
MA Mum says I should become a professional sleeper so that I don’t need to get up early in the morning! (Mẹ nói rằng tôi nên trở thành một người ngủ chuyên nghiệp để không phải thức dậy sớm vào buổi sáng!)
6. Max has applied for an apprenticeship in computing.
(Max đã nộp đơn xin học việc máy tính.)
=> False
Thông tin:
MA I’ve got until March to apply for the apprenticeship, so I don’t have to make a decision right now. (Tôi có thời gian đến tận tháng 3 để đăng kí học nghề ứng dụng nên tôi chưa phải đưa ra quyết định ngay bây giờ.)
Speaker 1: Life is about enjoying yourself! (Sống là tận hưởng!)
I want to get a job in a shop or something, then I can earn a bit and enjoy myself a lot! (Tôi muốn có một công việc trong cửa hàng hoặc cái gì đó, kiếm ít tiền và tận hưởng!)
2. False
Thông tin:
Speaker 2: I'm definitely going to take some time out before I go to university (Tôi chắc chắn sẽ dành thời gian nghỉ ngơi trước khi vào đại học) => có nghĩa người này chưa học đại học.
Có rất nhiều đặc điểm của một người bạn tốt, nhưng đối với tôi quan trọng nhất là trung thực, có trách nhiệm và tốt bụng. Đầu tiên, một người bạn tốt cần phải trung thực. Cô ấy luôn nói với tôi sự thật. Ví dụ, nếu cô ấy gặp khó khăn, cô ấy có thể nói với tôi để tìm cách giải quyết. Thứ hai, cô ấy nên là một người có trách nhiệm. Cô ấy không bao giờ làm những điều xấu như sử dụng ma túy hoặc hút thuốc. Thứ ba, một người bạn tốt là người giúp tôi giải quyết những vấn đề của tôi và chia sẻ với tôi khi tôi cần cô ấy. Kết lại, một người bạn tốt là một người đặc biệt luôn ở bên cạnh tôi và bên cạnh tôi.
Câu hỏi
………… 1. Trong đoạn văn, có ba tính cách quan trọng để trở thành một người bạn tốt.
………… 2. Trung thực là một đặc tính rất cần thiết.
………… 3. Một người có trách nhiệm có thể làm những điều xấu, nhưng không quá nhiều.
…………4. Trong đoạn văn, một người bạn tốt nên rộng lượng.
………… 5. Trong đoạn văn, một người bạn tốt rất khó tìm và may mắn mới có được.
Tất cảToánVật lýHóa họcSinh họcNgữ vănTiếng anhLịch sửĐịa lýTin họcCông nghệGiáo dục công dânÂm nhạcMỹ thuậtTiếng anh thí điểmLịch sử và Địa lýThể dụcKhoa họcTự nhiên và xã hộiĐạo đứcThủ côngQuốc phòng an ninhTiếng việtKhoa học tự nhiên
1. T
2. T
3. F
4. F
5. F
1. T
2. T
3. F
4. F
5. F