Listen and check your answers to the quiz. Which answer surprised you the most?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. twice | 2. Sao La | 3. Let’s shine | 4. 11 | 5. Wrestling |
Neither Nam nor An wins. (Cả Nam và An đều không chiến thắng.)
Billy showed three qualities:
(Billy đã thể hiện ba đức tính)
- determination
(quyết tâm)
Thông tin: “Nellie Bly was determined to be an investigative journalist who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers.”
(Nellie Bly quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy.)
- intelligence
(thông minh)
Thông tin: “she pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out about the conditions there.”
(Cô ấy giả điên để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó.)
- self-confidence
(tự tin)
Thông tin: “She was willing to challenge the status quo and write about serious issues, despite the fact that female journalists at the time were mostly writing about fashion and gardening.”
(Cô ấy sẵn sàng thách thức hiện trạng và viết về những vấn đề nghiêm trọng, mặc dù thực tế là các nhà báo nữ vào thời điểm đó chủ yếu viết về thời trang và làm vườn.)
Nội dung bài nghe:
Woman: Hello and welcome to wildlife. Today's program is about animals and what they can do. Okay, let's start with the big animal. Is it true that all elephants can hear long distances with their ears and their feet?
Man: Yes, it is. They can hear other elephants by feeling sounds in the ground with their feet.
Woman: Wow, that's amazing. Here's another big animal. That's the sound of gorilla animals which can grow to around 250 kilos. They're big, strong and intelligent and that helps them survive.
Man: Yes, but small animals can also survive. Look! I've got one here.
Woman: Ohhh… I don't like scorpions. Tell me can they kill people?
Man: Some of them can, and this one can.
Woman: But it's very small.
Man: Yes, some of the smallest ones are the most dangerous.
Woman: Oh… I prefer this animal.
Man: What's that?
Woman: A camel. Camels have got very different skills. They don't drink a lot. They can survive 6 months without water.
Man: Okay, now it's my turn. Eagles can see small animals from a distance of one kilometer. Ostriches can’t fly but they’re the tallest heaviest and fastest birds. They can run more than 60 kilometers an hour.
Woman: That is amazing. So, what can humans do?
Man: We can communicate.
Woman: But a lot of animals communicate. Listen. Whales. Monkeys.
Man: Yes, but we can speak and I think that is our most important skill.
Woman: Okay, now let's speak....
Tạm dịch bài nghe:
Nữ: Xin chào và chào mừng đến với thế giới động. Chương trình hôm nay nói về động vật và những gì chúng có thể làm. Được rồi, hãy bắt đầu với con vật lớn. Có phải tất cả các loài voi đều có thể nghe được khoảng cách xa bằng tai và bằng chân?
Nam: Đúng vậy. Chúng có thể nghe thấy những con voi khác bằng cách dùng chân cảm nhận âm thanh trong lòng đất.
Nữ: Chà, thật tuyệt vời. Đây là một con vật lớn khác. Đó là âm thanh của khỉ đột, nó có thể phát triển đến khoảng 250 kg. Chúng to lớn, mạnh mẽ và thông minh và điều đó giúp chúng sinh tồn.
Nam: Vâng, nhưng động vật nhỏ cũng có thể sống sót. Nhìn! Tôi có một con ở đây.
Nữ: Ồi... Tôi không thích bọ cạp. Cho tôi biết chúng có thể giết người không?
Nam: Một số chúng có thể, và con này có thể.
Nữ: Nhưng nó rất nhỏ mà.
Nam: Ừm, một số những con nhỏ nhất lại là nguy hiểm nhất đấy.
Nữ: Ồ… Tôi thích con vật này hơn.
Nam: Đó là gì?
Nữ: Một con lạc đà. Lạc đà có những kỹ năng rất khác nhau. Chúng không uống nhiều nước. Chúng có thể sống sót đến 6 tháng nếu không có nước.
Nam: Được rồi, giờ đến lượt tôi. Đại bàng có thể nhìn thấy các loài động vật nhỏ từ khoảng cách 1 km. Đà điểu không thể bay nhưng chúng là loài chim cao nhất và nhanh nhất. Chúng có thể chạy hơn 60 km một giờ.
Nữ: Thật tuyệt vời. Vậy, con người có thể làm gì?
Nam: Chúng ta có thể giao tiếp.
Nữ: Nhưng rất nhiều loài động vật có thể giao tiếp. Nghe nè. Cá voi nè. Khỉ nè.
Nam: Ừm, nhưng chúng ta có thể nói và tôi nghĩ đó là kỹ năng quan trọng nhất của chúng ta.
Nữ: Được rồi, bây giờ chúng ta hãy nói ...
Tham khảo
Hearing (thính giác) | Sight (thị giác) | Smell (khứu giác) | Taste (vị giác) | Touch (xúc giác) |
sound (âm thanh), listening (nghe), tone – deafness (điếc giai điệu), have a good ear (có tai thính), listen (nghe) | look (nhìn), clour–blindness (mù màu), see (thấy), watch (xem) | smell (ngửi) | taste (nếm) | feel (cảm giác), hold (cầm/ giữ), losing sensation (mất cảm giác) |
1. Can elephants (1) hear with their ears and their feet?
(Voi có nghe được bằng tai và bằng chân không?)
2. How big can a gorilla (2) grow?
(Một con khỉ đột có thể phát triển lớn đến mức nào?)
3. Some scorpions are dangerous. Can a scorpion (3) kill a human?
(Một số loài bọ cạp rất nguy hiểm. Bọ cạp có thể giết người không?)
4. Camels don't (4) drink a lot of water. How many months can a camel (5) survive without water?
(Lạc đà không uống nhiều nước. Lạc đà có thể sống được bao nhiêu tháng nếu không có nước?)
5. How far can an eagle (6) see? It can (7) see a small animal from a distance of
(Đại bàng có thể nhìn thấy bao xa? Nó có thể nhìn thấy một con vật nhỏ từ khoảng cách…)
6. Ostriches can't (8) fly but how fast can they (9) run?
(Đà điểu không thể bay nhưng chúng chạy nhanh đến mức nào?)
READING
Read the passage and answers to the questions
WHO WANTS TO BE A MILLIONAIRE?
One of the most popular quiz programmes on television in the world is called Who Wants To Be A Millionaire? In Britain, the quiz master is Chris Tarrant. He asks the contestants fifteen questions. The first questions are easy but later they are more difficult. If you can answer the fourteenth question, you can win £500,000. You can win a million pounds if you can answer the last question. Of course, the last question is very difficult.
All the questions on Who Wants To Be A Millionaire? are multiple-choice questions. After you hear the question, you see four answers. Only one answer is correct. You have to choose the correct answer. If you don't know the answer to a question, there are three ways you can get help: you can ask the quizmaster to take away two wrong answers: you can ask the studio audience which answer is right; or you can telephone a friend and ask for help. You can only do these things once. Very few people win the million pounds. The first person won a millon pounds one year after the programme started.
Today, Who Wants To Be A Millionaire? can be seen in more than 100 countries and is now the world's most popular quiz programme.
Answer the questions.
1.Who is the quizmaster in Britain?
_____________________The quizmaster in Britian is Chris Tarrant_________________________________________________________
2. How many ways can you get help?
___________________Three ways___________________________________________________________
3. How many questions do you have to answer?
______________________Fifteen questions________________________________________________________
4. In how many countries can you watch the quiz show?
_____________________More than 100 countries_______________________________________________________
1.Who is the quizmaster in Britain?
⇒ The quizmaster in Britain is Chris Tarrant.
2.How many ways can you get help?
⇒ There are 3 ways you can get help.
3.How many questions do you have to answer?
⇒ I have to answer 15 questions.
4.In how many countries can you watch the quiz show?
⇒ I can watch the quiz show show in more than 100 countries.
The answer surprised me the most is that The Rubik’s Cube is the best-selling toy in history. ‘Speedcubers’ are experts with the cube and the fastest time to solve the puzzle is less than 5 seconds because it's really a very short time and I don't think a normal man can do it.
(Câu trả lời làm tôi ngạc nhiên nhất là Khối Rubik là món đồ chơi bán chạy nhất trong lịch sử. ‘Speedcubers’ là những chuyên gia với khối lập phương và thời gian nhanh nhất để giải câu đố là dưới 5 giây vì đó thực sự là một khoảng thời gian rất ngắn và tôi không nghĩ một người bình thường có thể làm được.)
Bài nghe:
1. A fad or craze is an activity which become very popular for a short time. Which of these crazes came from Japan?
(Một mốt hoặc ‘cơn sốt’ là một hoạt động trở nên rất phổ biến trong một thời gian ngắn. Những mốt thịnh hành nào sau đây bắt nguồn từ Nhật Bản?)
b. Pokémon
2. When a lot of people ‘like’ and share a photo or video on social media, it gets a lot of ...
(Khi mọi người thích và chia sẻ một bức hình hoặc băng hình trên mạng xã hội, nó nhận được nhiều ...)
b. views (n): lượt xem
3. Bluetooth speakers are small gadgets that you can play music on. They became popular around ...
(Loa Bluetooth là những thiết bị nhỏ mà bạn có thể phát nhạc. Chúng bắt đầu phổ biến vào khoảng ...)
a. 1999
4. Fans on social media look at their favorite celebrity posts. Which footballer was the first to get 100 million Facebook followers?
(Người hâm mộ trên mạng xã hội xem các bài đăng của người nổi tiếng họ yêu thích. Cầu thủ nào là người đầu tiên đạt 100 triệu người theo dõi trên Facebook?)
a. Cristiano Ronaldo
5. Which is the best-selling game app of all time?
(Đâu là ứng dụng chơi điện tử bán chạy nhất mọi thời đại?)
a. Tetris
6. The Rubik’s Cube is the best-selling toy in history. ‘Speedcubers’ are experts with the cube and the fastest time to solve the puzzle is less than ...
(Khối Rubik là đồ chơi bán chạy nhất trong lịch sử. ‘Những người mê tốc độ’ là những chuyên gia về khối lập phương và thời gian nhanh nhất để giải trò chơi này là ít hơn ...)
a. 5 seconds (5 giây)