Từ phổ khối lượng, làm thế nào để xác định được phân tử khối của hợp chất hữu cơ cần khảo sát?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a, có nCO2=11/44=0,25 mol
có nC=nCO2=0,25mol=>mC=12.0,25=3(g)
có nH2O=6,75/18=0,375mol
có nH=2nH2O=2.0,375=0,75mol=>mH=0,75(g)
=>mH+mC=0,75+3=3,75=mA
=> A gồm nguyên tố C và H
b, gọi CTPT A là CxHy
có x/y=nC/nH=0,25/0,75=1/3
=> công thức thực nghiệm (CH3)n<=>CnH3n
có MA=30 gam/mol<=>12n+3n=30<=>n=2
vậy CTPT của A là C2H6
c;PTHH: CO2+2NaOH->Na2CO3+H2O
=> nNa2CO3=nCO2=0,25mol=>mNa2CO3=0,25.106=26,5 gam
\(TrongA:n_C=n_{CO_2}=0,15\left(mol\right)\\ n_H=2n_{H_2O}=0,3\left(mol\right)\\ \Rightarrow n_O=\dfrac{4,5-12.0,15-0,3.1}{16}=0,15\left(mol\right)\\ \Rightarrow CTPT:C_xH_yO_z\\ Tacó:x:y:z=0,15:0,3:0,15=1:2:1\\ \Rightarrow CTĐGN:\left(CH_2O\right)_n\\ Tacó:\left(12+2+16\right).n=60\\ \Rightarrow n=2\\ Vậy:CTHHcủaA:C_2H_4O_2\)
Công thức phân tử hợp chất hữu cơ được lập dựa vào : % khổi lượng nguyên tố và phân tử khối từ dữ liệu phân tích nguyên tố
Công thức phân tử hợp chất hữu cơ được lập dựa vào:
+ % khối lượng nguyên tố được xác định từ phân tích nguyên tố.
+ Phân tử khối được xác định từ tín hiệu của mảnh ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất của phổ khối lượng (MS).
Ta có: n C=n CO2=0,15 mol; n H=2.n H2O=0,3 mol
mC+mH=2,1 g < m HCHC
-->HCHC chứa Oxi
mO=2,4g -->n O=0,15 mol
Đặt CTDGN là CxHyOz
x:y:z=0,15:0,3:0,15=1:2:1
-->CTĐGN là CH2O
A gồm C và H.
Ta có: \(n_{H_2O}=\dfrac{2,7}{18}=0,15\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,15.2=0,3\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow n_C=\dfrac{3,9-m_H}{12}=0,3\left(mol\right)\)
Gọi CTPT của A là CxHy.
⇒ x:y = 0,3:0,3 = 1:1
→ CTPT của A có dạng (CH)n.
\(\Rightarrow n=\dfrac{26}{12+1}=2\)
Vậy: CTPT của A là C2H2.
A là ankin.
Cái này làm sao bt đc là A có C và H trong khi nó chỉ cho biết đại lượng H2O sinh ra ạ? ý em là cơ sở nào có nguyên tố C á
Tham khảo:
Đặt công thức phân tử của X là CxHyFz.
Ta có: x : y : z =\(\dfrac{\%C}{12}\) :\(\dfrac{\%H}{1}\): \(\dfrac{\%F}{19}\) = \(\dfrac{23.08}{12}\) :\(\dfrac{3.84}{1}\) :\(\dfrac{73.08}{19}\) = 1,923 : 3,84 : 3,84 = 1 : 2 : 2.
=> Công thức đơn giản nhất của X là: CH2F2. => CxHyOz = (CH2F2)n. Lại có phân tử khối của X là 52 => (12.1 + 1.2 + 19).n = 52 Þ n = 1.
Vậy X là CH2F2, có công thức cấu tạo:
Gọi công thức phân tử của X là \(C_xH_yF_t\)
Theo đề, ta có: \(x:y:t=\dfrac{23.08}{12}:\dfrac{3.84}{1}:\dfrac{73.08}{19}\)
=>x:y:t=1:2:2
=>Công thức đơn giản nhất sẽ là \(CH_2F_2\)
=>Công thức phân tử của X sẽ có dạng là: \(\left(CH_2F_2\right)_x\)
Theo đề, ta có: x(1*12+2*2+2*19)=52
=>x=1
=>X là \(CH_2F_2\)
Công thức cấu tạo là:
a) Neon có 3 đồng vị bền:
+ Đồng vị 20Ne chiếm 90,9%
+ Đồng vị 21Ne chiếm 0,3%
+ Đồng vị 22Ne chiếm 8,8%
b) Công thức tính nguyên tử khối trung bình: \(M = \frac{{aA + bB + cC + {\text{dD}} + ...}}{{100}}\)
=> \({M_{Ne}} = \frac{{90,9.20 + 0,3.21 + 8,8.22}}{{100}} = 20,18\)
Vậy nguyên tử khối trung bình của Neon là 20,18.
Sửa đề: 5,04 gam -> 5,4 gam
a)
Theo ĐLBTNT: \(\left\{{}\begin{matrix}n_H=2n_{H_2O}=2.\dfrac{5,4}{18}=0,6\left(mol\right)\\n_C=n_{CO_2}=\dfrac{6,72}{22,4}=0,3\left(mol\right)\\n_O=\dfrac{9-0,3.12-0,6}{16}=0,3\left(mol\right)\end{matrix}\right.\)
Vậy X chứa C, H, O
b) Đặt CTPT của X là CxHyOz
\(\Rightarrow n_X=\dfrac{9}{180}=0,05\left(mol\right)\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=\dfrac{0,3}{0,06}=6\\y=\dfrac{0,6}{0,05}=12\\z=\dfrac{0,3}{0,05}=6\end{matrix}\right.\)
Vậy X là C6H12O6
Từ phổ khối lượng, thông qua kết quả phổ khối lượng với peak ion phân tử có giá trị m/z lớn nhất để xác định phân tử khối của hợp chất hữu cơ cần khảo sát.