Viết hàm với đầu vào là list A gồm các số nguyên. Hàm cần trả về list B thu được từ list A bằng cách chỉ lấy các phần tử có giá trị lẻ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
long long a[6],i,t,t1;
int main()
{
t=0;
for (i=1; i<=n; i++)
{
cin>>a[i];
if (a[i]%2==0) t=t+a[i];
}
t1=0;
for (i=1; i<=n; i++)
if ((a[i]%2!=0) and (i%2==0)) t1=t1+a[i];
cout<<t<<endl;
cout<<t1;
return 0;
}
program CheckOddNumber;
function IsOddNumber(n: integer): boolean;
begin
if n mod 2 = 1 then
IsOddNumber := true
else
IsOddNumber := false;
end;
var
n: integer;
begin
writeln('Nhap mot so nguyen duong: ');
readln(n);
if IsOddNumber(n) then
writeln(n, ' la so le.')
else
writeln(n, ' ko la so le.');
readln;
end.
Var a:array[1..100] of integer;
i,n:integer;
s:longint;
Begin
Write('n = ');readln(n);
For i:=1 to n do
Begin
Write('Nhap phan tu thu ',i,' = ');readln(a[i]);
s:=s+a[i];
End;
Write('Cac phan tu vua nhap la ');
For i:=1 to n do
Write(a[i]:8);
Writeln;
Write('Tong cua chung la ',s);
Readln
End.
a, Số tự nhiên n lớn hơn 5 và không lớn hơn 79 là số thỏa mãn điều kiện: 5 < n ≤79.
Vậy ta có: A = {n ∈ N|n lẻ và 5 < n ≤79}
b, Khi giá trị của n tăng dần thì giá trị các phần tử của A tạo thành một dãy số cách đều tăng dần (bắt đầu từ số 7, khoảng cách giữa hai số liên tiếp là 2). Giả sử phần tử thứ 12 của A là x thì ta có:
(x – 7) : 2 +1 =12
=> (x – 7) : 2 = 11
=> x – 7 = 22
=> x = 29
Vậy phần tử thứ 12 cần tìm của A là 29
Nhận xét:
Số phần tử của tập hợp A là: (79 – 7) : 2 + 1 = 37 nên A có phần tử thứ mười hai.
Ở câu b), ta có thể viết tập hợp A dưới dạng liệt kê các phần tử cho tới phần tử thứ mười hai. Tuy nhiên cách này có nhược điểm là ta phải liệt kê được tất cả các phần tử đứng trước phần tử cần tìm. Vậy với cách làm này, bài toán yêu cầu tìm phần tử ở vị trí càng lớn thì sẽ càng khó khăn