Câu1 : + từ 10 tế bào mẹ ( 2n ) nguyên phân 1 lần =>.... tế bào con (..) +Từ 10 tế bào con ( 2 n) nguyên phân liên tiếp 3 lần => ... tế bào con (..) +Từ 5 tế bào mẹ ( 2n ) giảm phân I lần => . .. tế bào con (...) => Biết hoá thành ... Tinh trùng (..) +Từ 5 tế bào mẹ (2n) giảm phân liên tiếp 3 lần=> ... tế bào con (...) => Biệt hoá thành ... trứng (...)
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Kết thúc giảm phân 1, từ 1 tế bào mẹ ban đầu tạo ra ...2. tế bào con có ...n NST kép..
Kết thúc quá trình giảm phân, từ 1 tế bào mẹ qua 2 lần giảm phân liên tiếp tạo ra..4.. tế bào con đều có .n NST đơn.....
Đáp án D.
Có 2 phát biểu đúng, đó là (2) và (5).
Hình thành hạt phấn gồm 2 giai đoạn:
- Tế bào mẹ hạt phấn (2n) trong bao phấn giảm phân tạo thành 4 tế bào (n).
- Mỗi tế bào (n) nguyên phân tạo thành hạt phấn gồm 2 tế bào (n): 1 tế bào sinh dưỡng, 1 tế bào sinh sản.
Như vậy từ 1 tế bào mẹ hạt phấn tạo được 4 hạt phấn.
Hình thành túi phôi gồm 2 giai đoạn:
- 1 tế bào (2n) giảm phân tạo thành 4 tế bào (n).
- 3 tế bào tiêu biến; 1 tế bào nguyên phân liên tiếp 3 lần tạo túi phôi.
Túi phôi gồm 8 nhân: 1 nhân trứng (n); 2 nhân cực (2n); 2 tế bào kèm và 3 tế bào đối cực.
Như vậy từ 1 tế bào mẹ 2n trong noãn tạo được 1 túi phôi.
Hạt phấn được gọi là thể giao tử đực; túi phôi được gọi là thể giao tử cái.
a. Số tế bào con là: 10 . 2^3 = 80 tế bào
b. Số tế bào con là 1280
Gọi số lần nguyên phân là x ta có: 2^x. 10 = 1280 => x= 7
Giải chi tiết:
Phương pháp: sử dụng công thức tính số tế bào con sau quá trình nguyên phân
- 1 cặp NST không phân ly trong nguyên phân tạo ra 2 tế bào con có bộ NST 2n+1 và 2n -1
Có 8064 tế bào bình thường
Gọi n là số lần nguyên phân của hợp tử đó: ta có 2n > 8064 → n > log 2 8064 ≈ 12 , 9 ... → n= 13.
Số tế bào con được tạo ra là : 213= 8192 → số tế bào đột biến là: 8192 – 8064= 128.
Gọi m là số lần phân chia của 2 tế bào con đột biến ta có 2×2m = 128 → m= 6 → (3) sai
→ đột biến xảy ra ở lần thứ 7 → (4) đúng.
Trong 128 tế bào đột biến có 64 tế bào 2n+1 và 64 tế bào 2n -1 → (1) sai.
Kết thúc quá trình nguyên phân tỷ lệ 2n+1 là 64 8192 = 1 128 → (2) sai
Vậy có 3 ý sai.
Đáp án C
Đáp án: D
Nếu không có quá trình đột biến xảy ra thì số tế bào sau 8 lần nguyên phân là: 28 = 256.
Số tế bào bị giảm đi là: 256 - 224 = 32 = 25. Ta có thể hiểu là 5 lần nguyên phân cuối cùng có 1 tế bào đã không tham gia vào quá trình phân bào, vậy đột biến xảy ra ở lần nguyên phân thứ 3.
Cuối cùng tạo ra 32 tế bào 4n thì số tế bào 2n = 224 - 32 = 192.
Tỉ lệ giữa số tế bào 4n và 2n là: 32 : 192 = 1 6
Chọn D
Nếu không có quá trình đột biến xảy ra thì số tế bào sau 8 lần nguyên phân là: 28 = 256.
Số tế bào bị giảm đi là: 256 - 224 = 32 = 25. Ta có thể hiểu là 5 lần nguyên phân cuối cùng có 1 tế bào đã không tham gia vào quá trình phân bào, vậy đột biến xảy ra ở lần nguyên phân thứ 3.
Cuối cùng tạo ra 32 tế bào 4n thì số tế bào 2n = 224 - 32 = 192.
Tỉ lệ giữa số tế bào 4n và 2n là: 32 : 192 = 1 6
Đáp án B
Lời giải chi tiết
Nếu không có quá trình đột biến xảy ra thì số tế bào sau 8 lần nguyên phân là: 28 = 256.
Số tế bào bị giảm đi là: 256 - 224 = 32 = 25. Ta có thể hiểu là 5 lần nguyên phân cuối cùng có 1 tế bào đã không tham gia vào quá trình phân bào, vậy đột biến xảy ra ở lần nguyên phân thứ 3.
Cuối cùng tạo ra 32 tế bào 4n thì số tế bào 2n = 224 - 32 = 192.
Tỉ lệ giữa số tế bào 4n và 2n là: 32 : 192 = 1/6
Đáp án: D
28 = 256
Số tế bào con bị hụt đi so với bình thường là 256 – 224 = 32
=> Lần nguyên phân xảy ra đột biến là :
Số tế bào 4n sinh ra sau quá trình nguyên phân là 32
Số tế bào 2n sinh ra sau quá trình nguyên phân là 224 – 32 = 192
Tỉ lệ tế bào 2n/ tế bào 4n là 32 192 = 1 6
Câu1 :
+ từ 10 tế bào mẹ ( 2n ) nguyên phân 1 lần => 20 tế bào con (2n
) +Từ 10 tế bào con ( 2 n) nguyên phân liên tiếp 3 lần => 80 tế bào con (2n) +
Từ 5 tế bào mẹ ( 2n ) giảm phân 1 lần => 20 tế bào con (n) => Biết hoá thành 20 Tinh trùng (n)
+Từ 5 tế bào mẹ (2n) giảm phân liên tiếp 3 lần=> 40 tế bào con (n) => Biệt hoá thành 10 trứng (n)