Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 được tiến hành vào thời điểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2019 theo quyết định số 772/QĐ-TT ngày 26/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ đây là Cuộc tổng điều tra dân số và Nhà nước Lần thứ 5 ở Việt Nam kể từ khi đất nước thống nhất vào năm 1975 theo kết quả của cuộc Tổng điều tra nói trên tổng dân số của Việt Nam là 96208984 người, trong đó Nam ít hơn nữ là 446802 người và dân tộc Kinh chiếm 85,3% dân số cả nước a, dân tộc kinh có bao nhiêu người( làm trò đến hàng đơn vị)? b, tính số nam và số nữ của Việt Nam
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Thay các số liệu vào phương trình mũ đã cho ta được
do đó cộng thêm 19,701 năm ta được đến năm 2028, dân số của nước ta ở mức 120 triệu người.
a) Dân số của tỉnh Điện Biên là 598 856 người.
Dân số của tỉnh Lai Châu là 460 196 người.
Dân số của tỉnh Sơn La là 1 248 415 người
Dân số của tỉnh Hòa Bình là 854 131 người.
b) Ta có 1 248 415 > 854 131 > 598 856 > 460 196
Vậy số dân của bốn tỉnh theo thứ tự từ lớn đến bé là 1 248 415 ; 854 131 ; 598 856 , 460 196
c) Làm tròn số 854 131 đến hàng trăm nghìn thì được số 900 000 (vì chữ số hàng chục nghìn là 5)
Vậy dân số của tỉnh Hòa Bình khi làm tròn đến hàng trăm nghìn là 900 000 người.
Dân số tỉnh Thanh Hóa là:
2.1803950+32228=36401282.1803950+32228=3640128 (dân)
Lời giải:
Nếu tỉ lệ tăng dân số bình quân là 2,9% thì đến cuối năm 2023 dân số tỉnh Bắc Ninh là:
$13069840(1+\frac{2,9}{100})^4=14653176$ (người)
a) Làm tròn đến hàng nghìn, số dân của Việt Nam có khoảng 96 209 000 người.
b) Làm tròn đến hàng chục nghìn, số dân của Việt Nam có khoảng 96 210 000 người.
c) Làm tròn đến hàng trăm nghìn, số dân của Việt Nam có khoảng 96 200 000 người.
Đáp án D
Thay các số liệu vào phương trình mũ đã cho ta được
Đề bài tính từ 1/1/2009 do đó cộng thêm 19,701 năm ta được đến năm 2028, dân số của nước ta ở mức 120 triệu người.
a)
Quy mô dân số của vùng Trung du và miền núi phía Bắc là:
\(\dfrac{{96208984.13}}{{100}} = 12507167,92\)(người)
Tương tự, quy mô dân số của vùng Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long lần lượt là:
\(\dfrac{{96208984.23,4}}{{100}} = 22512902,26\); \(\dfrac{{96208984.21}}{{100}} = 20203886,64\); \(\dfrac{{96208984.6,1}}{{100}} = 5868748,024\); \(\dfrac{{96208984.18,5}}{{100}} = 17798662,04\); \(\dfrac{{96208984.18}}{{100}} = 17317617,12\)
b) Ta thấy:
5 868 748,024 < 12 507 167,92 < 17 317 617,12 < 17 798 662,04 < 20 203 886,64 < 22 512 902,26
Vậy vùng kinh tế – xã hội Tây Nguyên là vùng có quy mô dân số nhỏ nhất (5 868 748,024 người) và vùng kinh tế – xã hội Đồng bằng sông Hồng là vùng có quy mô dân số lớn nhất (22 512 902,26 người).