K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

7 tháng 12 2022

 Câu ca dao :

 "   Công cha như núi ngất trời

   Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển đông

   Núi cao biển rộng mênh mông

  Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi "

    Được nói về công lao của cha mẹ.Câu thứ nhất nói về “công cha”. Công cha  được so sánh với núi Thái Sơn,nhưng trong câu ca dao trên  công cha lại được ví với “núi ngất trời", núi hùng vĩ,cao đến mấy tầng mây xanh, núi chọc trời. Câu thứ hai nói về “nghĩa mẹ”’ nghĩa mẹ bao la, mênh mông, làm sao để kể hết tấm lòng của mẹ dành cho con mình. Nghĩa mẹ được so sánh với  nước ở ngoài biển Đông. Tiếng thơ dân gian khẽ nhắc mỗi chúng ta hãy ngước lên nhìn núi cao, trời cao, hãy nhìn xa ra ngoài biển Đông, lắng tai nghe sóng reo sóng hát, thủy triều vỗ mà suy ngẫm về công cha nghĩa mẹ Thấm thía và rung động biết bao “Công cha như núi ngất trời.Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông” Hai câu cuối, giọng thơ cất lên thiết tha ngọt ngào. Tiếng cảm thán “con ơi !” là lời nhắn nhủ ân tình về đạo làm con phải biết "ghi lòng” tạc dạ công cha nghĩa mẹ.“Núi cao biển rộng mênh mông.Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!  Có cha mẹ mới có con cái. Cha lo làm ăn, vất vả khó nhọc để nuôi con. Từ bát cơm, tấm áo đến ngọn đèn, quyển sách của con là do “công cha” và “nghĩa mẹ”. Mẹ mang nặng đẻ đau, như tục ngữ đã ghi lại: “Đứa con là hạt máu cắt đôi của mẹ”. Con thơ lớn lên bằng dòng sữa tiếng ru, tiếng hát, bằng sự vỗ về, âu yếm chở che của mẹ hiền. Mẹ theo dõi, mẹ vui sướng từng ngày, từng ngày: “Ba tháng con biết lẫy, bảy thảng con biết bò, chín tháng con lò dò biết đi”… Mẹ lo lắng, tóc mẹ bạc dần… khi con thơ ốm đau bệnh tật. Bát cháo, chén thuốc cho con chứa đựng biết bao tình thương của mẹ hiền. Và cái ngày con cắp sách đến trường vào học lớp Một, mẹ cha như trẻ lại, dào dạt sống trong niềm vui hạnh phúc và hi vọng. Đó là “cù lao chín chữ", đó là công ơn to lớn trời bể của mẹ cha, mà con cái phải biết “ghi lòng”. Có hiếu thảo thì con cái mới biết “ghi lòng” công cha nghĩa mẹ. Hai tiếng “con ơi " thật thấm thía, vần thơ như thấm sâu, lắng sâu vào tâm hồn ta.

7 tháng 12 2022

nói về kĩ năng tư bảo vê bản thân ngắn gọn cô đọng, hàm xúc và mang tính tuyên truyền 

helpp

 

19 tháng 11 2021

giúp mk vs

 

19 tháng 11 2021

 Tình cảm mà bài ca dao trên muốn diễn tả, nhắc nhở là công lao trời biển của cha mẹ đối với con cái và bổn phận, trách nhiệm của con cái trước công lao to lớn ấy.

5 tháng 11 2021

giúp tôi

 

9 tháng 10 2021

Em tham khảo:

Công cha nghĩa mẹ được nói đến nhiều trong ca dao. Bài ca dao “Công cha như núi Thái Sơn” hầu như em bé nào cũng đã “uống” qua lời ru ngọt ngào của mẹ, của bà ngay từ thuở còn nằm trong nôi. Còn có bài ca dao bốn câu sau đây hầu như ai cũng nhớ cũng thuộc:

“Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.
Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi

            Câu thứ nhất nói về “công cha”. Công cha đã từng được so sánh với núi Thái Sơn, ở đây công cha lại được ví với “núi ngất trời", núi hùng vĩ, núi cao chót vót ,cao đến mấy tầng mây xanh, núi chọc trời. Câu thứ hai nói về “nghĩa mẹ”’ nghĩa mẹ bao la, mênh mông, không thể nào kể xiết. Nghĩa mẹ được so sánh với  nước ở ngoài biển Đông. Nghệ thuật so sánh và đối xứng đã tạo nên hai hình ảnh kì vĩ, vừa cụ thể hóa, hình tượng hóa, vừa ca ngợi nghĩa mẹ cha với tình yêu sâu nặng. Tiếng thơ dân gian khẽ nhắc mỗi chúng ta hãy ngước lên nhìn núi cao, trời cao, hãy nhìn xa ra ngoài biển Đông, lắng tai nghe sóng reo sóng hát, thủy triều vỗ mà suy ngẫm về công cha nghĩa mẹ Thấm thía và rung động biết bao:

“Công cha như núi ngất trời,
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông”

           Hai câu cuối, giọng thơ cất lên thiết tha ngọt ngào. Tiếng cảm thán “con ơi !” là lời nhắn nhủ ân tình về đạo làm con phải biết "ghi lòng” tạc dạ công cha nghĩa mẹ:

“Núi cao biển rộng mênh mông,
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

           Câu trên là một ẩn dụ, nhắc lại, nhấn mạnh công cha nghĩa mẹ như “Núi cao biển rộng mênh mông”. Câu cuối bài ca dao, nhà thơ dân gian sử dụng cụm từ Hán Việt “cù lao chín chữ” để nói lên công ơn to lớn của cha mẹ như sinh thành nuôi dưỡng, cho bú mớm nâng niu, chăm sóc dạy bảo… con cái lớn khôn nên người, trải qua nhiều bề vất vả, khó nhọc. Có cha mẹ mới có con cái. Cha lo làm ăn, vất vả khó nhọc để nuôi con. Từ bát cơm, tấm áo đến ngọn đèn, quyển sách của con là do “công cha” và “nghĩa mẹ”. Mẹ mang nặng đẻ đau, như tục ngữ đã ghi lại: “Đứa con là hạt máu cắt đôi của mẹ”. Con thơ lớn lên bằng dòng sữa tiếng ru, tiếng hát, bằng sự vỗ về, âu yếm chở che của mẹ hiền. Mẹ theo dõi, mẹ vui sướng từng ngày, từng ngày: “Ba tháng con biết lẫy, bảy thảng con biết bò, chín tháng con lò dò biết đi”… Mẹ lo lắng, tóc mẹ bạc dần… khi con thơ ốm đau bệnh tật. Bát cháo, chén thuốc cho con chứa đựng biết bao tình thương của mẹ hiền. Và cái ngày con cắp sách đến trường vào học lớp Một, mẹ cha như trẻ lại, dào dạt sống trong niềm vui hạnh phúc và hi vọng. Đó là “cù lao chín chữ", đó là công ơn to lớn trời bể của mẹ cha, mà con cái phải biết “ghi lòng”. Có hiếu thảo thì con cái mới biết “ghi lòng” công cha nghĩa mẹ. Hai tiếng “con ơi " thật thấm thía, vần thơ như thấm sâu, lắng sâu vào tâm hồn ta.

          Cái hay của bài ca dao là cách nói so sánh cụ thể, nên thơ. Cái đẹp của bài ca dao là thể hiện sự ca ngợi, nói lên lòng biết ơn công cha nghĩa mẹ vô cùng to lớn. Ý nghĩa bài ca dao vô cùng sâu sắc nó dạy chúng ta bài học về lòng hiếu thảo của đạo làm con.

9 tháng 10 2021

Tham khảo :

Công cha như núi ngất trờiNghĩa mẹ như nước ở ngoài biển ĐôngNúi cao biển rộng mênh môngCù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

            Bài ca dao trên làm xúc động lòng người bởi đã gợi nên công ơn trời bể của cha mẹ đối với những người con thân yêu của mình.

            Mở đầu bài ca dao, tác giả dân gian nhắc đến “công cha”, “nghĩa mẹ”. Đó là công sinh thành, dưỡng dục; Đó là ơn nghĩa mang nặng đẻ đau và những yêu thương mẹ dành cả cho con. Ví “công cha”, “nghĩa mẹ” như núi ngất trời, như nước ở ngoài biển Đông là lấy cái trừu tượng của tình phụ tử, tình mẫu tử so sánh với cái mênh mông, vĩnh hằng, vô hạn của trời đất, thiên nhiên. Ví công cha với núi ngất trời là khẳng định sự lớn lao, ví nghĩa mẹ như nước biển Đông là để khẳng định chiều sâu, chiều rộng và sự dạt dào. Đây cũng là một nét riêng trong tâm thức của người Việt. Hình ảnh người cha thì rắn rỏi, mạnh mẽ, cha như cột trụ trong gia đình. Hình ảnh mẹ không lớn lao, kì vĩ nhưng sâu xa, rộng mở và dạt dào cảm xúc hơn. Đối công cha với nghĩa mẹ, núi với biển là cách diễn đạt quen thuộc, đồng thời cũng làm cho các hình ảnh được tôn cao thêm, trở nên sâu sắc và lớn lao hơn.

 

            Phép so sánh trên đã làm nổi bật một ý nghĩa sâu xa: công ơn cha mẹ vô cùng to lớn, không thể nào cân đong đo đếm hết được: “Núi cao bể rộng mênh mông”. Bởi vậy, kết lại bài ca dao, tác giả dân gian đưa ra lời nhắn nhủ: Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi! Nhắc đến “cù lao chín chữ” là nhắc đến công ơn mang nặng đẻ đau, công ơn sinh thành dưỡng dục nuôi nấng con thành người của cha của mẹ. Để có con khôn lớn hôm nay, cha mẹ đã trải qua bao vất vả, đau đớn, cực nhọc,… Bởi vậy, nghĩ đến công ơn cha mẹ, bài ca dao thiết tha nhắn nhủ những người con “ghi lòng con ơi!” những công ơn trời bể ấy. Tiếng “ơi!” vang lên thể hiện tình cảm tha thiết, mong muốn chân thành cảm động của tác giả dân gian.

6 tháng 12 2021

Tham Khảo 
Bài ca dao là lời mẹ ru con ,nói với con về tình cảm gia đình,về công lao dưỡng dục của cha mẹ. Công cha được so sánh với "núi ngầt trời" , nghĩa mẹ được so sánh với "nước ở ngoài biển Đông" lấy cái to lớn , mênh mông vĩ đại của thiên nhiên để diễn tả công lao trời biển của cha mẹ. Hai hình ảnh "núi' và "biển' được nhắc lại hai lần có ý nghĩ biểu tượng cho văn hóa phuơng Đông thường so sành cha với trời hoặc núi, so sánh mẹ với đất hoặc nước. Nghệ thuật so sánh  kết hợp với những từ chỉ mức độ "ngất trời ", "rộng mênh mông", khẳng định công lao của cha mẹ đối với con cái là vô cùng to lớn , không thể nào đo đếm . Những hình ảnh so sánh ấy khiến cho bài ca dao trở nên đằm thắm , mượt mà, truyền cảm, hình ảnh cụ thể sinh động.
Từ láy :mượt mà 
Từ mượn tiếng Hán: ngất trời
 

6 tháng 12 2021

Từ mượn tiếng Hán và từ láy đâu em ?

 Công cha như núi ngất trời                  Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông                         Núi cao biển rộng mênh mông                   Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!                                     (Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)1. Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai và nói về điều gì?2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong bài ca dao trên.3. Theo em, “chín chữ...
Đọc tiếp

 Công cha như núi ngất trời

                  Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

                         Núi cao biển rộng mênh mông

                   Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

                                     (Ngữ văn 7, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam)

1. Bài ca dao là lời của ai? Nói với ai và nói về điều gì?

2. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong bài ca dao trên.

3. Theo em, “chín chữ cù lao” mà tác giả dân gian nhắc đến trong câu ca dao “Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!” là chín chữ nào?

4. Từ nội dung bài ca dao kết hợp với hiểu biết thực tế, em hãy viết một đoạn văn khoảng 7 – 9 câu nêu suy nghĩ về lòng hiếu thảo của con cháu đối với ông bà, bố mẹ trong cuộc sống hiện nay. Đoạn văn có sử dụng đại từ ( gạch chân, chú thích).

ai giup minh voi lam on can gap

1
8 tháng 10 2021

sihoshjaawinhl

17 tháng 10 2021

Cù lao chín chữ: chín chữ nói về công lao cha mẹ nuôi con vất vả nhiều bề ( cù: siêng năng, lao,: khó nhọc; chín chữ cù lao gồm: sinh: đẻ , cúc : nâng đỡ , phủ, vướt ve, cho ăn, trưởng: nuôi cho lớn, dục: dạy dỗ, cố: trông nom, đoái hoài: theo dõi tính tình mà uốn nắn. Phúc ( phú ) : che chở )

hc tốt nhé

17 tháng 10 2021

Nhà thơ dân gian sử dụng cụm từ Hán Việt “cù lao chín chữ” để nói lên công ơn to lớn của cha mẹ như sinh thành nuôi dưỡng, cho bú mớm nâng niu, chăm sóc dạy bảo… con cái lớn khôn nên người, trải qua nhiều bề vất vả, khó nhọc. Có cha mẹ mới có con cái. Cha lo làm ăn, vất vả khó nhọc để nuôi con. Từ bát cơm, tấm áo đến ngọn đèn, quyển sách của con là do “công cha” và “nghĩa mẹ”. 

. Đó là “cù lao chín chữ", đó là công ơn to lớn trời bể của mẹ cha, mà con cái phải biết “ghi lòng”.

1 tháng 10 2018

MÌNH HIỂU VẬY THÔI ĐỪNG GẠCH ĐÁ

CHA VÀ MẸ RẤT QUAN TRỌNG ĐÃ CHE CỠ CHO CHÚNG TA LỚN LÊN 

TA PHAI BÁO ĐÁP CÔNG ƠN CỦA CHA MẸ

1 tháng 10 2018

Con người Việt Nam vốn xem trọng và đề cao gia đình. Cội nguồn của tình cảm bao giờ cũng bắt đầu từ tình cảm gia đình, tình yêu thương và lòng biết ơn với ông bà, cha mẹ. Điều này được diễn tả phong phú, sâu sắc, tinh tế qua văn học dân gian nói chung và đặc biệt là qua ca dao, dân ca. Bài ca dao sau đây là một trong số bài rất hay về tình cảm gia đình:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

Núi cao biển rộng mênh mông

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!

Chân thành, thân mật, ấm áp mà vẫn thiêng liêng, trang trọng, bài ca dao đem đến cho ta khúc dạo nhẹ nhàng, âm điệu thủ thỉ của giai điệu hát ru. Có lẽ đây là lời ru của mẹ giành cho đứa con bé bỏng đang ngủ ngon trong vòng tay yêu thương. Lời ru con đồng thời là lời nhắc nhở con về công lao trời biển của cha mẹ và trách nhiệm, bổn phận của đạo làm con. Cha mẹ những người gần gũi nhất với chúng ta ấy đã cho chúng ta biết bao điều. Trước tiên là cho ta sự sống, cho ta được có mặt trên cuộc đời này. Rồi bằng vòng tay êm ái mẹ nâng niu ta, ru vỗ ta, bằng dòng sữa ngọt lành, mẹ nuôi ta lớn khôn và bằng những lời ru êm dịu mẹ nuôi phần hồn ta, đem đến cho ta những bài học của đạo làm người. Những bài học mà "ta đi trọn kiếp con người" cũng không đi hết. Không chỉ có mẹ, ta còn có vòng tay và bờ vai vững chãi của cha. Vòng tay và bờ vai ấy cho ta điểm tựa để bước vào đời, ta đem theo nó để làm hành trang trong suốt hành trình dài rộng của cuộc sống. Điều thiêng liêng ấy được tác giả dân gian nói thật giản dị. Phép so sánh ngang bằng:

Công cha như núi ngất trời

Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông

đã làm nổi bật công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ. Lấy cái trừu tượng (công cha, nghĩa mẹ) để so sánh với những sự vật, hình ảnh cụ thể (núi ngất trời, nước biển Đông), tác giả dân gian không chỉ đem đến cho ta nhận thức về nghĩa mẹ bao la, công cha vời vợi mà còn giúp ta cảm nhận về sự vĩnh hằng bất biến của công cha, nghĩa mẹ. Như núi cao kia, như nước biển kia đã có mặt và tồn tại ngàn đời trên trái đất, công cha, nghĩa mẹ hiện diện quanh ta từ lúc ta được làm người cho đến tận cùng của cõi người. Cách so sánh, ví von rất quen thuộc của ca dao xưa đã đem đến cho ta những nhận thức thật sâu sắc, thật thấm thía. Không chỉ thế ngọn núi cao và biển rộng còn được cụ thể hoá bằng những tính từ chỉ mức độ: núi - ngất trời biển rộng mênh mông. Cụ thể, hài hoà mà vẫn rất gợi cảm, và vì thế nó tác động mạnh vào nhận thức con người. Đỉnh núi cao loà nhoà ẩn hiện trong mấy kia liệu ta có đo nổi như chính công lao của cha làm sao ta kể hết? Biển mênh mông kia như lòng mẹ yêu ta có thể nào vơi cạn? Thật khéo léo và chính xác khi lựa chọn núi cao ngất trời và nước biển mênh mông để so sánh với công lao cha mẹ. Bời chỉ có những hình ảnh cao lớn, không cùng và sự tồn tại đời đời của nó mới xứng đáng để tả và diễn tả được đầy đủ, chính xác công sinh thành, dưỡng dục, thứ công lao không bao giờ tính đến được bằng giá trị vật chất, thứ công lao bất tử qua thời gian, năm tháng. Bằng hình ảnh so sánh xưa mà không cũ, bằng âm điệu ngọt ngào của lời hát ru, tác giả dân gian vừa khẳng định, vừa ca ngợi công lao cha mẹ. Lời ca ngợi không khố khan, nặng giáo huấn mà là tiếng nói của tấm lòng, tình cảm, tiếng nói tâm tình từ trái tim tìm đến với trái tim làm lay động lòng ta. Ngoài cách nói trên, ta còn bắt gặp nhiều bài ca dao khác cũng nội dung tương tự:

Ơn cha nặng lắm ai ơi

Nghĩa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang

hay:

Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra

Và dù cách nói có chút khác nhau những câu ca dao ấy vẫn đem đến cho chúng ta cảm nhận sâu sắc về công cha, nghĩa mẹ. Tiếp tục dòng tâm tình ấy, tác giả dân gian đi đến cái kết rất tự nhiên nhưng vô cùng thấm thía:

Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi

Cách sử dụng sáng tạo thành ngữ "chín chữ cù lao" để nhắc lại một lần nữa nỗi khó nhọc, vất vả của mẹ cha. Chín chữ ấy là: sính - đẻ, cúc - nâng đỡ, phủ - vuốt ve, súc - bú mớm, trưởng - nuôi lớn, dục - dạy dỗ, cố - trông nom, phục - theo dõi, phúc - giữ gìn. Thử hỏi có ai trong chúng ta không được cha mẹ giành cho những điều ấy, không chỉ góỉ gọn ở con số chín chữ bởi công lao cha mẹ là vô cùng, vô tận. Để rồi từ đó, ta nhận được lời nhắc nhở về thái độ và hành động của mỗi người: "ghi lòng con ơi". Lời nhắc nhở ngắn gọn mà thấm thía sâu sa, chân thành và có sức lay động lòng ta. Tác giả dân gian không nhắc ta phải trả công cho những hi sinh của cha mẹ, trả công cho những gì mà ta được đón nhận. Điều đó là không tưởng bởi trên đời này, chỉ tình cảm là thứ không bao giờ người ta đo đếm và sòng phẳng được với nó. Tình cảm của cha mẹ lại càng vô giá. Bởi vậy chỉ cần ghi lòng thôi nhưng đó là sự tạc ghi trong sâu thẳm tâm hồn không phai nhạt qua thời gian.

Giản dị mà sâu sắc. Nhẹ nhàng mà xuyên thấm, bài ca dao gieo vào lòng người cảm giác bâng khuâng, tác động vào trí tuệ người đọc để đi đến những nhận thức sâu sắc. Và dù tác động bằng con đường nào, bài ca dao ấy thực sự đã làm cho ta luôn "ghi lòng" công ơn cha mẹ.

Câu 8: Đọc bài ca dao sau đây:                     “Công cha như núi ngất trời,                 Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.                        Núi cao biển rộng mênh mông,                 Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”Bài ca dao trên là lời của ai nói với ai?.A. Lời của cha mẹ nói với con cái.B. Lời của ông bà nói với con cháu.C. Lời của mẹ nói với con gái.D. Lời của anh em khuyên nhủ lẫn nhau.Câu 9: Đọc câu ca...
Đọc tiếp

Câu 8: Đọc bài ca dao sau đây:

                     “Công cha như núi ngất trời,

                 Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

                        Núi cao biển rộng mênh mông,

                 Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

Bài ca dao trên là lời của ai nói với ai?.

A. Lời của cha mẹ nói với con cái.

B. Lời của ông bà nói với con cháu.

C. Lời của mẹ nói với con gái.

D. Lời của anh em khuyên nhủ lẫn nhau.

Câu 9: Đọc câu ca dao sau đây:

                    Thương thay thân phận con tằm,

                Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.

Hình ảnh con tằm trong câu ca dao trên nói đến cuộc đời, thân phận của những ai trong xã hội ngày xưa?

A. Những cuộc đời nô lệ, suốt đời bị bóc lột sức lao động.

B. Những thân phận nhỏ nhoi vất vả, khổ cực suốt đời mà vẫn nghèo khổ.

C. Những cuộc đời lận đận, phiêu bạt tha phương để kiếm  sống.

D. Thân phận thấp cổ bé miệng với nổi khổ, nổi đau oan trái suốt đời.

Câu 10: Câu thơ nào trong bài “Bánh trôi nước” miêu tả vẻ đẹp về hình thể của người phụ nữ?

A. Câu 1              

B. Câu 2

C. Câu  3               

D. Câu 4

Câu 11: Đọc những câu ca dao sau đây:

          Thương thay thân phận con tằm,

     Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.

          Thương thay lũ kiến li ti,

    Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.

Xác định ý nghĩa của điệp ngữ “Thương thay” trong những câu ca dao trên.

A. Phản ánh chân thật nỗi khổ của người nông dân ngày xưa.

B. Nhấn mạnh nỗi khổ của người nông dân ngày xưa.

C. Lên án nỗi khổ của người nông dân ngày xưa.

D. Đồng cảm sâu sắc với thân phận người nông dân ngày xưa.

 

Câu 12 : Trong văn bản “M ẹ tôi” của  Et -môn-đô -đơ  A -mi-xi . Em hãy cho biết bố của En - ri -cô là người như thế nào?

A. Rất thương yêu và nuông chiều con

B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầm cho con

C. Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con.

D. Luôn thay thế mẹ giải quyết mọi vấn đề trong gia đình.

Câu 13 : Câu nào nêu đúng nội dung chính bài “Phò giá về kinh”.

A. Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc .

B. Lời động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu chống kẻ thù .

C. Lời ca ngợi tinh thần chiến đấu chống kẻ thù xâm lược .

D. Là khúc ca khải hoàn mừng chiến thắng.

Câu 14:Tâm trạng của tác giả trong bài “Qua Đèo Ngang”là tâm trạng như thế nào?

A. Yêu say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.

B. Đau xót, ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương.

C. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh cô đơn.

D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước.

II. Tiếng Việt:

Câu 15 :Tìm từ trái nghĩa phù hợp để điền vào câu sau đây :

                 “ Xét mình công ít tội …..”

A. Đầy                       

B. Nhiều . 

C. Giàu                      

D. Hai

Câu 16:Trong các dòng sau đây, dòng nào nêu đúng khái niệm thành ngữ?

A.Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

B.Thành ngữ là loại cụm từ có vần, có điệu biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

C. Thành ngữ là một tổ hợp từ có danh từ hoặc tính từ làm trung tâm.

D. Thành ngữ là một kết cấu chủ vị, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 17 : Xác định từ láy trong những từ sau đây :

                   A. Đằng đông           

                   B. Sáng sớm

                   C. Thơm tho            

                   D. Đây đó.

Câu 18 : Xác định từ Hán Việt trong những từ sau đây :

               A. Nhân loại .           

               B. Dịu dàng .

               C. Yêu mến              

               D. Buồn phiền

CÂU 19 :Đọc hai câu thơ sau đây :

           “Nắng rọi Hương Lô khói tía bay

             Xa trông dòng thác trước sông này”

Hãy xác định từ đồng nghĩa với từ trông ở câu thơ thứ hai .

             A. Mong            

             B. Nhìn

             C. Đợi                

             D. Chờ

Câu  20: Câu nào nêu đúng khái niệm từ đồng nghĩa?

A.Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

B.Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

C.Từ đồng nghĩa là những từ phát âm giống nhau nhưng có nghĩa khác xa nhau.

D. Từ đồng nghĩa là những từ giống nhau cả về âm thanh và ý nghĩa.

Câu 21:Trong câu:“Nhà bạn có bao nhiêu người? ” Đại từ“ bao nhiêu”dùng để:

A. Chỉ về người                

B. Chỉ về lượng

C. Hỏi về người               

D. Hỏi về hoạt động tính chất.

Câu 22 :Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “Thi nhân”

 A. Nhà thơ

 B. Nhà báo

 C. Nhà văn                             

 D. Nghệ sĩ.

Câu 23:Trong những dòng sau đây, dòng nào là thành ngữ có dùng phép so sánh?

A. Một nắng hay sương                           

B. Lá lành đùm lá rách

C. Đen như cột nhà cháy .                        

D. Ếch ngồi đáy giếng .

1
13 tháng 12 2021

Câu 8: Đọc bài ca dao sau đây:

                     “Công cha như núi ngất trời,

                 Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông.

                        Núi cao biển rộng mênh mông,

                 Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi!”

Bài ca dao trên là lời của ai nói với ai?.

A. Lời của cha mẹ nói với con cái.

B. Lời của ông bà nói với con cháu.

C. Lời của mẹ nói với con gái.

D. Lời của anh em khuyên nhủ lẫn nhau.

Câu 9: Đọc câu ca dao sau đây:

                    Thương thay thân phận con tằm,

                Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.

Hình ảnh con tằm trong câu ca dao trên nói đến cuộc đời, thân phận của những ai trong xã hội ngày xưa?

A. Những cuộc đời nô lệ, suốt đời bị bóc lột sức lao động.

B. Những thân phận nhỏ nhoi vất vả, khổ cực suốt đời mà vẫn nghèo khổ.

C. Những cuộc đời lận đận, phiêu bạt tha phương để kiếm  sống.

D. Thân phận thấp cổ bé miệng với nổi khổ, nổi đau oan trái suốt đời.

Câu 10Câu thơ nào trong bài “Bánh trôi nước” miêu tả vẻ đẹp về hình thể của người phụ nữ?

A. Câu 1              

B. Câu 2

C. Câu  3               

D. Câu 4

Câu 11: Đọc những câu ca dao sau đây:

          Thương thay thân phận con tằm,

     Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.

          Thương thay lũ kiến li ti,

    Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.

Xác định ý nghĩa của điệp ngữ “Thương thay” trong những câu ca dao trên.

A. Phản ánh chân thật nỗi khổ của người nông dân ngày xưa.

B. Nhấn mạnh nỗi khổ của người nông dân ngày xưa.

C. Lên án nỗi khổ của người nông dân ngày xưa.

D. Đồng cảm sâu sắc với thân phận người nông dân ngày xưa.

 

Câu 12 : Trong văn bản “M ẹ tôi” của  Et -môn-đô -đơ  A -mi-xi . Em hãy cho biết bố của En - ri -cô là người như thế nào?

A. Rất thương yêu và nuông chiều con

B. Luôn nghiêm khắc và không tha thứ lỗi lầm cho con

C. Yêu thương, nghiêm khắc và tế nhị trong việc giáo dục con.

D. Luôn thay thế mẹ giải quyết mọi vấn đề trong gia đình.

Câu 13 : Câu nào nêu đúng nội dung chính bài “Phò giá về kinh”.

A. Thể hiện hào khí chiến thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc .

B. Lời động viên, cổ vũ tinh thần chiến đấu chống kẻ thù .

C. Lời ca ngợi tinh thần chiến đấu chống kẻ thù xâm lược .

D. Là khúc ca khải hoàn mừng chiến thắng.

Câu 14:Tâm trạng của tác giả trong bài “Qua Đèo Ngang”là tâm trạng như thế nào?

A. Yêu say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước.

B. Đau xót, ngậm ngùi trước sự đổi thay của quê hương.

C. Buồn thương da diết khi phải sống trong cảnh cô đơn.

D. Cô đơn trước thực tại, da diết nhớ về quá khứ của đất nước.

II. Tiếng Việt:

Câu 15 :Tìm từ trái nghĩa phù hợp để điền vào câu sau đây :

                 “ Xét mình công ít tội …..”

A. Đầy                       

B. Nhiều . 

C. Giàu                      

D. Hai

Câu 16:Trong các dòng sau đây, dòng nào nêu đúng khái niệm thành ngữ?

A.Thành ngữ là loại cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

B.Thành ngữ là loại cụm từ có vần, có điệu biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

C. Thành ngữ là một tổ hợp từ có danh từ hoặc tính từ làm trung tâm.

D. Thành ngữ là một kết cấu chủ vị, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

Câu 17 : Xác định từ láy trong những từ sau đây :

                   A. Đằng đông           

                   B. Sáng sớm

                   C. Thơm tho            

                   D. Đây đó.

Câu 18 : Xác định từ Hán Việt trong những từ sau đây :

               A. Nhân loại .           

               B. Dịu dàng .

               C. Yêu mến              

               D. Buồn phiền

CÂU 19 :Đọc hai câu thơ sau đây :

           “Nắng rọi Hương Lô khói tía bay

             Xa trông dòng thác trước sông này”

Hãy xác định từ đồng nghĩa với từ trông ở câu thơ thứ hai .

             A. Mong            

             B. Nhìn

             C. Đợi                

             D. Chờ

Câu  20: Câu nào nêu đúng khái niệm từ đồng nghĩa?

A.Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

B.Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

C.Từ đồng nghĩa là những từ phát âm giống nhau nhưng có nghĩa khác xa nhau.

D. Từ đồng nghĩa là những từ giống nhau cả về âm thanh và ý nghĩa.

Câu 21:Trong câu:“Nhà bạn có bao nhiêu người? ” Đại từ“ bao nhiêu”dùng để:

A. Chỉ về người                

B. Chỉ về lượng

C. Hỏi về người               

D. Hỏi về hoạt động tính chất.

Câu 22 :Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ “Thi nhân”

 A. Nhà thơ

 B. Nhà báo

 C. Nhà văn                             

 D. Nghệ sĩ.

Câu 23:Trong những dòng sau đây, dòng nào là thành ngữ có dùng phép so sánh?

A. Một nắng hay sương                           

B. Lá lành đùm lá rách

C. Đen như cột nhà cháy .                        

D. Ếch ngồi đáy giếng .