Câu 1. Sơ đồ phát sinh giao tử đực và cái. Câu 2. NST giới tính. Tính trang trội lặn. Thể đồng hợp, dị hợp. Cách viết giao tử. Câu 3. Nguyên phân. giảm phân. Thụ tinh. Diễn biến NST. Tính tổng số Nu, chiều dài. NTBS. Câu 4. Cấu trúc điển hình của NST đc biểu hiện rõ nhất ở kì nào? Mô tả. Chức năng của NST đối với sự di truyền các tính trạng. Cảm ơn Trước nhaaaa
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 6:
- Giảm phân tạo ra giao tử chứa bộ NST đơn bội
- Thụ tinh đã khôi phục bộ NST lưỡng bội
- Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài sinh sản hữu tính qua các thế hệ cơ thể
- Tạo nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho chọn giống và tiến hóa
Câu 4: Điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường:
NST thường | NST giới tính |
Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả hai giới | Có 1 cặp NST tương đồng: XX và 1 cặp NST không tương đồng: XY khác nhau ở hai giới |
Tồn tại với số lượng cặp nhiều trong tế bào | Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào |
Quy định tính trạng thường của tế bào và cơ thể. | Quy định tính trạng liên quan tới giới tính. |
a) Xét hợp tử XYY=> Bố phải cho giao tử YY. mẹ cho giao tử X
=> Rối loạn phân ly giảm phân 2
b) Ta có 4 hợp tử XXX => có 4 giao tử XX
4 hợp tử XYY => có 4 giao tử YY
8 hợp tử XO => có 8 giao tử O
=> Tổng có 4+4+8= 16 giao tử đột biến
Có 23 hợp tử XX 23 XY => có 23+23= 46 giao tử của bố đc thụ tinh
Mà 46 giao tử ứng 25% => tổng số giao tử của bố tạo ra là 46/0.25 + 16= 200 giao tử
=> Tỉ lệ giao tử đột biến là 16/200= 0.08= 8%
a) xét hợp tử XYY là do hợp tử ĐB YY thụ tinh với giao tử bình thường X
=> cá thể sinh ra các giao tử ĐB có cặp NST YY
xét hợp tử XXX là do thụ tinh của giao tử đột biến XX với giao tử bình thường X
xét hợp tử XO là do thụ tinh của giao tử đột biến O với giao tử bình thường X
=> cá thể này đã sinh ra các loại giao tử đột biến là XX,YY và O là do cặp NST XY không phân li ở lân phân bào 2 của giám phân
Chọn đáp án C
Khi đột biến phát sinh trong quá trình hình thành giao tử, qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử. Đột biến thành gen trội sẽ được biểu hiện ngay trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến.
Đột biến thành gen lặn thường tồn tại ở trạng thái dị hợp và không được biểu hiện ở thế hệ đầu tiên. Nhờ quá trình giao phối, gen lặn đột biến được phát tán trong quần thể, khi hình thành tổ hợp đồng hợp tử lặn thì nó mới được biểu hiện. Đột biến gen xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì có thể tồn tại tiềm ẩn trong cơ thể (nhưng chưa biểu hiện ngay ra kiểu hình của thể mang đột biến) và truyền lại cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.
đột biến gen xảy ra trong nguyên phân ở một tế bào sinh dưỡng sẽ được nhân lên ở một mô. Nếu là đột biến thành gen trội sẽ được biểu hiện ở một phần cơ thể.
Nếu đột biến phát sinh trong quá trình phân chia của ti thể nó sẽ được biểu hiện ngay trên cơ thể mang gen đột biến.
Đột biến lặn trên NST X có ở giới dị giao tử sẽ được biểu hiện ngay thành kiểu hình. Nhưng ở giới đồng giao tử sẽ không được biểu hiện.
Đáp án C
Khi đột biến phát sinh trong quá trình hình thành giao tử, qua thụ tinh sẽ đi vào hợp tử. Đột biến thành gen trội sẽ được biểu hiện ngay trên kiểu hình của cơ thể mang đột biến.
Đột biến thành gen lặn thường tồn tại ở trạng thái dị hợp và không được biểu hiện ở thế hệ đầu tiên. Nhờ quá trình giao phối, gen lặn đột biến được phát tán trong quần thể, khi hình thành tổ hợp đồng hợp tử lặn thì nó mới được biểu hiện. Đột biến gen xảy ra ở những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử thì có thể tồn tại tiềm ẩn trong cơ thể (nhưng chưa biểu hiện ngay ra kiểu hình của thể mang đột biến) và truyền lại cho thế hệ sau bằng sinh sản hữu tính.
đột biến gen xảy ra trong nguyên phân ở một tế bào sinh dưỡng sẽ được nhân lên ở một mô. Nếu là đột biến thành gen trội sẽ được biểu hiện ở một phần cơ thể.
Nếu đột biến phát sinh trong quá trình phân chia của ti thể nó sẽ được biểu hiện ngay trên cơ thể mang gen đột biến.
Đột biến lặn trên NST X có ở giới dị giao tử sẽ được biểu hiện ngay thành kiểu hình. Nhưng ở giới đồng giao tử sẽ không được biểu hiện
Hướng dẫn:
a. Tổng số giao tử là 320 trong đó tỷ lệ giao tử đực và cái là 4:1 (tb sinh dục cái giảm phân cho 1 tb trứng và 3 thể định hướng còn tb sinh dục đực thì tạo ra 4 tinh trùng)
=> Số giao tử cái là: \(\frac{320}{\left(4+1\right)}=64\) (giao tử)
Số giao tử đực là: \(\text{64*4= 256}\) (giao tử)
Theo đề bài số lượng NST đơn trong các giao tử đục nhiều hơn trong các giao tử cái là 3648 nên ta có:
256n - 64n= 3648 => n = 19 => 2n = 38
Gọi a là hợp tử được tạo thành thì: 2n*a = 304 => a = 8
b. Hiệu suất thụ tinh của giao tử đực là: (8/256)*100= 3,125%
Hiệu suất thụ tinh của giao tử cái là: (8/64)*100= 12,5%
- Số NST giới tính là: 720 : 12 = 60 (NST)
- Số nhiễm sắc thể X gấp 2 lần nhiễm sắc thể Y, suy ra:
- Số NST Y là: 60 / 3 = 20
- Số NST X là: 20 * 2 = 40.
=> Số hợp tử XY là 20, số hợp tử XX là 10.
- Số cá thể đực (XX) được phát triển từ hợp tử là: 10 * 7/10 = 7
- Số cá thể cái (XY) được phát triển từ hợp tử là: 20 * 40% = 8
Trong mỗi hợp tử có 2 nst giới tính
=> 2nst ứng vs 1/12 => 2n= 24
=> Số hợp tử đc tạo ra là 720/24= 30 hợp tử chứa 60 nst giới tính ( cả X và Y)
Số nst X gấp 2 lần Y=> có 40 nst X 20 nst Y
=> số hợp tử XY là 20. số hợp tử XX là 30-20= 10
=> số cá thể đực là 20*40%= 8 cơ thể
số cá thể cái là 10*7/10= 7 cá thể
Ở những loài mà đực là giới dị giao tử thì trường hợp nào trong các trường hợp sau đây đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xi 1:1?
a) Số giao tử đực bằng số giao từ cái.
b) Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.
c) Số cá thể đực và số cá thể cái tròng loài vốn đã bằng nhau.
d) Sự thụ tinh của hai loại giao tử đực mang NST X và NST Y với trứng có số lượng tương đương.
Đáp án: b và d
Trong tế bào tồn tại 2n NST kép = 4 (ab/ab, AB/AB; Hf/Hf, hf/hf) và sắp xếp 2 hàng ở mặt phẳng xích đạo à Tế bào đang quan sát ờ kì giữa quá trình giảm phân 1.
Tế bào kì giữa 1 có 2nkép = 4 à 2n = 4.
I à sai. Nếu kì đầu giảm phân 1 thì 2n NST kép không có tập trung 2 hàng trên mặt phẳng
xích đạo mà là ở kì đầu 1 các cặp NST bắt đôi nhau à trao đổi đoạn cho nhau.
II à sai. Theo trên, 2n = 4.
III à đúng. 4 tế bào sinh dục đực (2n), nguyên phân 3 lần à 4.23 = 32 tế bào (2n), các tế bào này qua giảm phân à tạo thành 32.4 = 128 giao tử.
Qua thụ tinh tạo ra 12 hợp từ à H thụ tinh của tinh trùng = 12/128 = 9,375%.
IV à đúng. 4 tế bào sinh dục cái (2n), nguyên phân 5 lần à 4.25 = 128 tế bào (2n), các tế bào này qua giảm phân à tạo thành 128.1 = 128 trứng.
Tổng NST bị tiêu biến trong trứng không thụ tinh và thể định hướng = 128 3.n + (128 - 12).n = 1000
Vậy: B đúng.