Kết quả của phép chia sau là bao nhiêu?
55:9,2
98:8,5
Nếu không chia hết các bạn mở ngoặc đơn ghi là không chia hết nhé! Thank you a lot!
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong toán học, đặc biệt là trong số học sơ cấp, phép chia (:) là một phép toán số học. Cụ thể, nếu b nhân c bằng a, viết là:
a = b × c
trong đó b không phải là số không, thì a chia b bằng c, viết là:
a: b = c
Ví dụ,
6: 3 = 2
bởi vì
3 x 2 = 6
Trong biểu thức trên, a gọi là số bị chia, b là số chia và c gọi là thương.
Khái niệm phép chia có liên quan đến khái niệm phân số. Không giống như phép cộng, phép trừ và phép nhân, tập hợp số nguyên không đóng trên phép chia. Kết quả của phép chia hai số nguyên có thể trả về phần dư. Để tiếp tục thực hiện phép chia cho phần dư, hệ thống số cần được mở rộng thêm với phân số hoặc số hữu tỉ.
Mục lục
[ẩn]
Ký hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Phép chia thường được biểu diễn trong đại số và khoa học bằng cách đặt số bị chia trên số chia với một dòng kẻ ngang đặt giữa chúng, còn được gọi là vinculum hay thanh phân số. Ví dụ, a chia b được viết là
{\displaystyle {\frac {a}{b}}}
Có thể đọc là "a bị chia bởi b", "a chia b" hay "a trên b". Một cách để biểu diễn phép chia trên cùng một dòng là viết số bị chia(còn gọi là tử số), rồi gạch chéo, rồi số chia (còn gọi là mẫu số) như sau:
{\displaystyle a/b\,}.
Đây là cách thông thường để biểu diễn phép chia trong hầu hết ngôn ngữ lập trình của máy tính bởi vì nó có thể dễ dàng gõ thành một loạt các ký tự với bảng mã ASCII.
Trong bản in, người ta còn sử dụng một dạng biểu diễn giữa hai cách này, đó là sử dụng dấu gạch chéo nhưng viết số bị chia lên trên và số chia ở dưới:
a⁄b
Bất kỳ dạng nào ở trên đều có thể sử dụng để biểu diễn một phân số. Phân số là một dạng biểu diễn phép chia trong đó số bị chia (mẫu số) và số chia (tử số) đều là số nguyên.
Ngoài ra, một cách thông thường trong số học (không dùng dạng phân số) để thể hiện phép chia là sử dụng dấu ôben (dấu chia), ví dụ như:
{\displaystyle a\div b}
Dạng này không được sử dụng thường xuyên ngoại trừ số học sơ cấp. Tiêu chuẩn ISO 80000-2-9.6 khuyến cáo không nên sử dụng dạng này. Dấu chia khi sử dụng một mình thì nhằm để biểu diễn phép toán chia, ví dụ như biểu tượng phép chia trên máy tính bỏ túi.
Trong tiếng Việt hay một số ngôn ngữ khác tiếng Anh, "a chia cho b" được viết là a: b. Ký hiệu này được đưa ra vào năm 1631 bởi William Oughtred trong quyển Clavis Mathemaae và sau đó được phổ biến bởi Gottfried Wilhelm Leibniz.[1] Trong tiếng Anh, cách sử dụng dấu hai chấm thường được dùng để diễn giải khái niệm tỉ số.
theo đề bài ta có
thương bằng 1/ 6 số bị chia nên số bị chia sẽ gấp 6 lần thương
=> số bị chia : thương = 6
hay số chia = 6
thương là
6 + 42 = 48
số bị chia là
48 x 6 = 288
đáp số số bị chia là 288
câu 1 gọi số bị chia của phép chia là a
gọi số chia là b
theo đề ta có
a : b = 12
=> a = 12 x b (1)
ta lại có
( a+ 15) : b = 14 ( dư 3 )
=> a+ 15 = 14 x b + 3 ( 2)
thay a = 12 x b vào (2) ta có
12 x b + 15 = 14 x b + 3
=> 14 x b - 12 x b = 15- 3
=> 2 x b = 12
=> b = 6
=> a= 72
đáp số số bị chia là 72
số chia là 6
Chỉ cần chữ số cuối cùng của kết quả đo cùng đơn vị với ĐCNN của dụng cụ đo và chia hết cho ĐCNN.
=> Đáp án là D
Chọn A
Cách ghi kết quả đo: chỉ cần ghi kết quả đo chia hết cho ĐCNN của dụng cụ đo
a , 4 đơn vị
b , 19 đơn vị
Theo mk nghĩ vậy nếu đúng t i ck mk nha !!!
a)ta thấy 34 chia hết cho 17 suy ra 34.1991 chia hết cho 17
b)ta thấy 2007 chia hết cho 9 suy ra 2004.2007 chia hết cho 9
c)ta thấy 1245 chia hết cho 15 suy ra 1245.2002 chia hết cho 15
d)ta thấy 1540 chia hết cho 14 suy ra 1540.2005 chia hết cho 14
MÌNH ĐƯA RA KẾT LUẬN ĐỂ BẠN ÁP DỤNG CÁC BÀI TẬP SAU NHÉ!!!!!
KẾT LUẬN: TRONG MỘT TÍCH CÓ 1 THỪA SỐ CHIA HẾT CHO 1 SỐ THÌ CHẮC CHẮN TÍCH ĐÓ SẼ CHIA HẾT CHO SỐ ĐÓ
K MÌNH NHA
CHÚC BẠN HỌC GIỎI
34.1991 = 17.2.1991 chia hết 17
2002.2007 = 2002.223.9 chia hết 9
1245.2002 = 85.15.2002 chia hết 15
1540.2005 = 110.14.2005 chia hết 14
k anh cái nhé
55 : 9,2
= 550 : 92
= 5,97 ( dư 0,76)
98 : 8,5
= 980 : 85
= 11,52 ( dư 0,8)
chào bn .bn nhận lời kb từ mik nha