trình bày vai trò của thực vật thân mềm thuộc lớp thú
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tk
Lớp Thú còn được gọi là động vật có vú hoặc động vật hữu nhũ, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới . Não bộ điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả tim bốn ngăn.
Làm xạ hương (cầy giông, tuyến xạ hươu xạ,.....) Làm vật thí nghiệm (chuột bạch, khỉ,....) Làm thực phẩm cho con người và các loài động vật khác (trâu, bò, lợn,....) Tiêu diệt gặm nhấm có hại cho nông nghiệp và lâm nghiệp.
tham khảo
a,Lớp Thú còn được gọi là động vật có vú hoặc động vật hữu nhũ, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới . Não bộ điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả tim bốn ngăn.
b,
* Trong tự nhiên: qua mối quan hệ dinh dưỡng tạo sự cân bằng sinh thái
* Trong đời sống con người
- Cung cấp nguồn dược liệu quý
- Làm đồ thủ công mĩ nghệ
- Làm vật thí nghiệm
- Cung cấp thực phẩm và sức kéo
- Tiêu diệt gặm nhấm có hại cho nông lâm nghiệp ...
TK
đặc điểm chung của đv nguyên sinh: cơ thể kích thước hiển vi, chỉ là 1 tế bào nhưng đảm nhận mọi chức năng sống. Phần lớn: dị dưỡng, di chuyện bằng chân giả, lông bơi hoặc rôi bơi hoắc tiêu giảm. Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi cơ thể
* vai trò: là thức ăn cho đv lớn hơn trong môi trường nước , chỉ thị về độ sạch của nước. Một số không nhỏ động vật nguyên sinh gây ra bệnh nguy hiểm cho động vật và con người
* đặc điểm chung cau ngành thân mềm:
- thân mềm, không phân đốt
- khoang áo phát triển
-hệ tiêu hóa phân hóa
- cơ quan di chuyển đơn giản
* vai trò của ngành thân mềm
- làm thức ăn cho người, động vật
- làm đồ trang trí, trang sức
-làm sạch môi trường nước
- có giá trị xuất khẩu, địa chất
NGÀNH ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH
I. Đặc điểm chung
- Cơ thể có kích thước hiển vi
- Chì là một tế bào nhưng đảm nhiệm mọi chức năng sống
- Phần lớn dị dưỡng, di chuyển bằng chân giả, lông bơi, roi bơi hoặc tiêu giảm
- Sinh sản vô tính theo kiểu phân đôi
II. Vai trò
1. Lợi ích
- Là thức ăn của nhiều động vật lớn hơn trong nước
- Chỉ thị về độ sạch của môi trường nước
2. Tác hại
- Gây bệnh ở động vật
Ví dụ: trùng bào tử, trùng elimeria,...
- Gây bệnh ở người
Ví dụ: trùng kiết lị, trùng sốt rét,...
NGÀNH RUỘT KHOANG
I. Đặc điểm chung
- Cơ thể đối xứng tỏa tròn
- Ruột dạng túi ( không có hậu môn)
- Cấu tạo thành cơ thể gồm 2 lớp tế bào
- Tự vệ và tấn công bằng tế bào gai
II. Vai trò
1. Lợi ích
- Trong tự nhiên:
+ Tạo vẻ đẹp thiên nhiên
+ Có ý nghĩa sinh thái đối với biển
- Đối với đời sống con người:
+ Làm đồ trang trí, trang sức: san hô
+ Là nguồn cung cấp nguyên liệu vôi, san hô
+ Làm thực phẩm có giá trị: sứa
+ Hóa thạch san hô góp phần nghiên cứu địa chất
2. Tác hại
- Một số loài sứa gây độc, ngứa cho người.
- Tạo đá ngầm => ảnh hưởng đến giao thông đường thủy
NGÀNH THÂN MỀM
I. Đặc điểm chung
- Thân mềm, không phân đốt
- Có vỏ đá vôi
- Có khoang áo
- Hệ tiêu hóa và cơ quan di chuyển thường tiêu giảm
- Riêng mực, bạch tuộc thích nghi với lối sống săn mồi và di chuyển nên vỏ tiêu giảm và cơ quan di chuyển phát triển
II. Vai trò
1. Lợi ích
- Làm thực phẩm cho người và thức ăn cho động vật
- Làm đồ trang trí, trang sức
- Làm sạch môi trường nước
- Làm nguyên liệu để xuất khẩu
2. Tác hại
- Phá hoại cây trồng
- Là vật chủ trung gian truyền bệnh
NGÀNH CHÂN KHỚP
I. Đặc điểm chung
- Có bộ sương ngoài bằng kitin nâng đỡ, che chở
- Các chân phân đốt, khớp động
- Qua lột xác mà tăng trưởng cơ thể
II. Vai trò
1. Lợi ích
- Cung cấp thực phẩm cho con người và làm thức ăn cho động vật khác
- Làm thuốc chữa bệnh
- Thụ phấn cho cây trồng
2. Tác hại
- Làm hại cây trồng và sản xuất nông nghiệp
- Hại đồ gỗ, tàu thuyền,...
- Là vật chủ trung gian truyền bệnh
Lợi ích của lớp thú:
- Thú cung cấp thực phẩm, thịt, sữa,...
ví dụ: thịt heo, bò, dê , cừu...
- Cung cấp dược liệu,
ví dụ: mật gấu, nhung nai, xương hổ cốt, sừng tê giác ....
- Cung cấp nguyên liệu thủ công mĩ nghệ da
ví dụ: lông cừu, da hổ, sừng hươu,...
- Cung cấp sức kéo, phân bón, tiêu diệt gặm nhấm giúp ích cho nông nghiệp ví dụ :trâu ,bò, mèo rừng.
- Thú nuôi để nghiên cứu khoa học như Thỏ , chuột bạch , khỉ .
- Thú nuôi làm cảnh, khu du lịch,làm xiếc như chó,mèo ,khỉ voi .
“Con người là một loài động vật cấp cao”, tuy nhiên, điều gì đã khiến cho loài người khác biệt với những loài động vật nói chung và loài khỉ nói riêng? 12 học thuyết đã được đưa ra nhưng như vậy có vẻ vẫn không đúng và đủ. 8 phát kiến khoa học chứng minh thuyết tiến hóa là chuẩn xácQuá trình tiến hóa của loài người qua bộ phim hoạt hình vô cùng đáng yêuXe đạp đã "tiến hóa" như thế nào?Con người hiện đại khác với loài vật ở nhiều đặc điểm, chúng hình thành trong quá trình tiến hóa hàng triệu năm theo các học thuyết khác nhau. Tuy vậy, vẫn từng có những học thuyết, giả thuyết sai lầm và sau này đã bị loại bỏ.
1. Biết chế tạo công cụ
Nhà nhân chủng học Kenneth Oakley từng khẳng định trong một bài báo năm 1944 “ chính việc chế tạo công cụ giúp loài người tiến hoá”. Ông giải thích rằng, loài khỉ đã biết sử dụng những đồ vật sẵn có như gậy và đá để làm công cụ, đó được coi là hành động mang tính chất con người đầu tiên. Vào đầu thập niên 1960, Louis Leakey tìm thấy dấu vết của Homo habillis(người khéo léo) có niên đại 2,8 triệu năm tại Đông Phi. Tuy nhiên, Jane Goodall và một số nhà nghiên cứu khác chỉ ra rằng, tinh tinh cũng biết sử dụng gậy vào một số mục đích như tước lá hoặc bắt cá.
Các nhà khảo cổ học đang thu thập những công cụ bằng đá được xem là của loài người cổ đại.
2.Là “kẻ huỷ diệt”
Nhà nhân chủng học Raymond Dart cho hay, tổ tiên chúng ta thời bấy giờ được coi là “kẻ huỷ diệt” – một loài động vật ăn thịt sử dụng sức mạnh của mình để bắt các con khác, đánh chết rồi xé xác thành từng mảnh với vẻ mặt háu đói thoả mãn cơn khát máu tươi. Chi tiết này có lẽ chỉ xuất hiện trong các cuốn tiểu thuyết viễn tưởng, tuy nhiên sau thế chiến thứ 2 đầy thảm khốc, học thuyết của Dart về “kẻ huỷ diệt” đã được mọi người đồng tình.
3. Biết san sẻ thức ăn
Vào đầu thập niên 1960, loài khỉ “huỷ diệt” được thay thế bởi loài khỉ “thân thiện” (hippie ape). Nhà nhân chủng học Glynn Isaac đã khai quật được bằng chứng xác động vật được kéo đến một nơi để chia cho cả cộng đồng. Ông cho rằng việc chia sẻ thức ăn dẫn đến nhu cầu truyền thông tin về địa điểm thức ăn có thể tìm hấy, và vì vậy, ngôn ngữ - một hành vi xã hội mang tính đặc trưng của con người ra đời.
4. Loài người có thể bơi “khoả thân”
Elaine Morgan, một nhà phóng sự tài liệu cho rằng loài người tiến hoá từ loài linh trưởng trong môi trường nước và môi trường gần nước. Rụng lông giúp bơi nhanh hơn cũng như đứng thẳng khi lội nước. Giả thuyết về “thuỷ linh trưởng” từng bị cộng đồng khoa học bãi bỏ cho đến năm 2013, David Attenborough đã chứng minh được điều đó.
5. Biết ném đá để bắt con mồi
Tổ tiên chúng ta bắt đầu tiến hoá thành người khi khả năng ném đá với vận tốc cao, nhà khảo cổ học Reid Ferring đã khẳng định như vậy. Ông đã tìm ra chứng cứ tại Georgia về Homo erectus (người đứng thẳng,chủng người cổ nhất có hình dáng cơ thể giống loài người hiện nay), xuất hiện cách đây 1,8 triệu năm biết sử dụng đá để bắt sống con mồi.
Trước khi biết cách làm ra vũ khí, ném đá là một trong những cách săn bắn mà người cổ sử dụng.
6.Săn bắt
Việc săn bắt tạo cơ hội cho việc hợp tác. Nhà nhân chủng học Sherwood Washburn và C. S. Lancaster khẳng định trong một bài báo xuất bản năm 1968 : về khía cạnh trí tuệ, sở thích, cảm xúc và đời sống xã hội đơn thuần – tất cả đều là sản phẩm tiến hoá từ quá trình thích ứng với việc săn bắt. Ví dụ như, bộ não phát triển hơn nhằm đáp ứng nhu cầu lưu trữ nhiều thông tin hơn, đồng thời dẫn đến sự phân chia lao động giữa các giới, đòi hỏi phụ nữ cũng phải đi tìm kiếm thức ăn. Điều này giúp trả lời cho câu hỏi : tại sao bộ não của phụ nữ có thể phát triển lớn như vậy?
7. Đổi thức ăn để quan hệ
Cụ thể hơn là quan hệ tình dục một vợ một chồng. Theo một học thuyết được C. Owen công bố vào năm 1981: Bước ngoặt quan trọng trong sự tiến hóa của con người là quan hệ một vợ một chồng từ sáu triệu năm trước. Trước đó, người đàn ông alpha (thủ lĩnh) đánh bại tất cả các đối thủ khác để được quan hệ tình dục. Người phụ nữ chỉ được quan hệ với 1 người đàn ông, tuy nhiên, họ ưa chuộng người đàn ông kiếm được nhiều thức ăn và bên cạnh cô ấy để nuôi dạy con cái.
8. Ăn thức ăn chín
Để nuôi chất xám, bộ não cần được cung cấp năng lượng gấp 20 lần so với nhu cầu năng lượng của cơ bắp. Các nhà nghiên cứu khẳng định rằng loài người không thể tiến hoá nếu ăn chay, não của chúng ta bắt đầu phát triển kể từ khi bắt đầu ăn thịt khoảng 2-3 triệu năm trước, một nguồn thực phẩm giàu protein và chất béo. Và theo nhà nhân chủng học Richard Wrangham, để tiêu hoá thức ăn chín, họ phải sử dụng năng lượng để nhai, nghiền nát thịt, việc đó đã cung cấp năng lượng cho bộ não. Khi não bộ đã đủ phát triển, con người có thể đưa ra một quyết định có ý thức : ăn rau, củ, quả.
Thức ăn nấu chín giúp bộ não phát triển hơn.
9. Ăn tinh bột
Việc nạp tinh bột vào cơ thể giúp tăng kích thước bộ não bởi thức ăn được nấu chín cùng các loại rau củ và một số loại tinh bột khác là nguồn thực phẩm tuyệt vời cho não, lại sẵn có hơn so với thịt. Enzym trong nước bọt giúp chuyển hoá carbohydrates thành glucose bộ não cần. Mark G. Thomas, một nhà di truyền học tiến hoá cho hay : ADN của người chứa nhiều đoạn lặp amylase (chứa liên kết của tinh bột và glucose) khiến cho não bộ phát triển đột phá.
10. Đi bằng 2 chân
Liệu rằng việc di cư từ trên cây xuống mặt đất và di chuyển bằng 2 chân là một bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử tiến hoá của loài người?
3 triệu năm trước đây ,Châu Phi trở nên nóng hơn, diện tích rừng giảm, thay vào đó là cảnh quan thảo nguyên. Để thích nghi, loài linh trưởng đã phải đứng bằng 2 chân, từ đó, có thể dễ dàng quan sát con mồi , đồng thời di chuyển nhanh hơn trong không gian nguồn nước và nguồn thức ăn cách xa nhau. Tuy nhiên, sự phát hiện ra bộ xương hoá thạch Ardipithecus ramidus (gọi tắt là Ardi) có niên đại 4.4 triệu năm tại Ethiopia đã đặt ra một mâu thuẫn với giả thuyết trên : tại một vùng ẩm ướt và nhiều cây cối nhưng Ardi vẫn có thể đi bằng 2 chân.
Con người không phải loài duy nhất có thể đi bằng 2 chân trong họ linh trưởng.
11. Thích nghi với môi trường sống
Richard Potts, giám đốc Chương trình Nguồn gốc con người Smithsonian tuyên bố: sự tiến hóa của con người bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi khí hậu phức tạp. Sự xuất hiện của các chủng Homo gần ba triệu năm trước đây trùng khớp với những biến động khắc nghiệt giữa khí hậu ẩm ướt và khô nóng. Qua quá trình chọn lọc tự nhiên, loài linh trưởng có thể đối phó với sự thay đổi khôn lường và ông cũng khẳng định rằng “khả năng thích nghi chính là đặc tính của con người”.
12. Đoàn kết và chinh phục
Nhà nhân chủng học Curtis Marean chỉ ra một tầm nhìn về nguồn gốc loài người : một kẻ xâm chiếm tối thượng. Sau hàng chục ngàn năm chỉ giới hạn ở một lục địa duy nhất, loài người đã có mặt trên toàn cầu. Tại sao họ có thể làm được điều đó? Đáp án ở đây là sự hợp tác được nảy sinh từ xung đột, chứ không phải do sự giúp đỡ lẫn nhau. Sự hợp tác của nhóm linh trưởng là một lợi thế cạnh tranh so với các nhóm đối thủ, và họ sống sót. Marean nói rằng sự kết hợp giữa khuynh hướng độc đáo này cùng khả năng nhận thức tiên tiến giúp chúng ta thích nghi với môi trường mới, đồng thời thúc đẩy sự phát triển, tạo tiền đề cho công nghệ vũ khí tên lửa tiên tiến.
Vậy những học thuyết trên có gì sai?
Các học thuyết trên phần lớn nhận được sự đồng tình nhưng vẫn gây ra nhiều tranh cãi: loài người có thể được xác định bởi một đặc điểm hoặc một nhóm đặc điểm, và mỗi một giai đoạn trong quá trình tiến hoá lại là một bước ngoặt quan trọng trên con đường trở thành Người thông minh (Homo Sapien).
Tuy nhiên loài người không tiến hoá theo một hướng nhất định mà chỉ là sống sót, thích nghi như Australopithecus hay Homo erectus.
Không có đặc điểm nào được cho là bước ngoặt vĩ đại bởi kết quả đều không được biết chắc chắn. Các bước ngoặt như sáng tạo dụng cụ lao động, săn bắt, ăn thịt, rau củ, hợp tác, thích nghi cũng như có bộ não lớn (là loài người bây giờ) không cho ta 1 kết luận chính xác bởi trên thực tế, cho tới tận bây giờ loài người vẫn tiếp tục tiến hoá không ngừng.
Vai trò:
_ Có vai trò cung cấp thực phẩm, sức khoẻ, làm dược liệu, làm đồ mĩ nghệ, là đối tượng thí nghiệm sinh học và tiêu diệt các loài gặm nhấm co hại
_ Các biện pháp bảo vệ môi trường sống:
+ Bảo vệ các động vật hoang dã
+ Xây dựng khu bảo tồn động vật
+ Tổ chức chăn nuôi các loài thú có giá trị kinh tế
Lớp thú:
+ Đặc điểm chung:
_ Là động vật có xương sống, có tổ chức cơ thể cao nhất
_ Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ
_ Toàn thân phủ lông mao, bộ răng phân hóa gồm: răng cửa, răng nanh, răng hàm
_ Tim 4 ngăn, và là động vật hằng nhiệt
_ Bộ não phát triển, thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu nãoLớp thú:
+ Đặc điểm chung:
_ Là động vật có xương sống, có tổ chức cơ thể cao nhất
_ Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ
_ Toàn thân phủ lông mao, bộ răng phân hóa gồm: răng cửa, răng nanh, răng hàm
_ Tim 4 ngăn, và là động vật hằng nhiệt
_ Bộ não phát triển, thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não
+ Đặc điểm chung:
_ Là động vật có xương sống, có tổ chức cơ thể cao nhất
_ Có hiện tượng thai sinh và nuôi con bằng sữa mẹ
_ Toàn thân phủ lông mao, bộ răng phân hóa gồm: răng cửa, răng nanh, răng hàm
_ Tim 4 ngăn, và là động vật hằng nhiệt
_ Bộ não phát triển, thể hiện rõ ở bán cầu não và tiểu não
+ Vai trò:
_ Có vai trò cung cấp thực phẩm, sức khoẻ, làm dược liệu, làm đồ mĩ nghệ, là đối tượng thí nghiệm sinh học và tiêu diệt các loài gặm nhấm co hại
refer
Làm xạ hương (cầy giông, tuyến xạ hươu xạ,.....) Làm vật thí nghiệm (chuột bạch, khỉ,....) Làm thực phẩm cho con người và các loài động vật khác (trâu, bò, lợn,....) Tiêu diệt gặm nhấm có hại cho nông nghiệp và lâm nghiệp.
- Để bảo vệ các loài thú quý hiếm bản thân em cần phải:
+ Không săn bắt các loài động vật hoang dã.
+ Báo cho cơ quan chức năng những hành động như săn bắt, buôn bán trái phép…động vật quý hiếm.
+ Tuyên truyền cho mọi người biết về vai trò và nguy cơ tuyệt chủng của động vật quý hiếm để mọi người cùng tham gia bảo vệ.
refer:
vai trò:Làm xạ hương (cầy giông, tuyến xạ hươu xạ,.....) Làm vật thí nghiệm (chuột bạch, khỉ,....) Làm thực phẩm cho con người và các loài động vật khác (trâu, bò, lợn,....) Tiêu diệt gặm nhấm có hại cho nông nghiệp và lâm nghiệp.
chúng ta cần:
-Ngăn chặn phá rừng để bảo vệ môi trường sống cho thực vật.
- Hạn chế khai thác bừa bải các loại thực vật quí hiếm để bảo vệ số lượng cá thể của loài.
- Xây dựng các vườn thực vật, vườn quốc gia, khu bảo tồn…để bảo vệ các loài thực vật, trong đó có thực vật quí hiếm.
- Tuyên truyền giáo dục rộng rải trong nhân dân để cùng tham gia bảo vệ rừng.. - Tuân theo các biện pháp và tuyên truyền các biện pháp này cho người thân, hàng xóm để bảo vệ sự đa dạng thực vật ở địa phương.
- Tham gia bảo vệ, chăm sóc và trồng cây xanh ở trường, địa phương.
- Tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng ở địa phương.
tham khảo
câu 3
Vai trò của thú:
- Cung cấp nguồn dược liệu quý: VD: sừng, nhung (hươu nai,...), xương (hổ, gấu, hươu nai,...), mật gấu,...
- Cung cấp thực phẩm: VD: gà, lợn, dê,...
- Cung cấp nguyên liệu để làm đồ mĩ nghệ có giá trị: VD: da, lông (báo, hổ,...), ngà voi, sừng (tê giác, trâu bò,...), xạ hương (tuyến hươu xạ, cầy giông, cầy hương,...)
- Làm vật lệu thí nghiệm : VD:chuột bạch, chuột nhắt, khỉ,...)
- Có vai trò sức kéo quan trọng : VD: ngựa, trâu, bò
- Tiêu diệt các loài động vật có hại cho nông nghiệp: VD: chồn, cầy, mèo rừng,..
câu 4
Lớp Thú còn được gọi là động vật có vú hoặc động vật hữu nhũ, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới . Não bộ điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả tim bốn ngăn.
tham khảo
Câu 4
Lớp Thú còn được gọi là động vật có vú hoặc động vật hữu nhũ, là một nhánh động vật có màng ối nội nhiệt được phân biệt với chim bởi sự xuất hiện của lông mao, ba xương tai giữa, tuyến vú, và vỏ não mới . Não bộ điều chỉnh thân nhiệt và hệ tuần hoàn, bao gồm cả tim bốn ngăn.
Câu 5
Vai trò:
- Có lợi:
+ Làm thực phẩm cho con người.
Ví dụ: mực, sò, hến, trai, ốc,...
+ Làm thức ăn cho động vật
Ví dụ: mực
+ Làm đồ trang trí, trang sức
Ví dụ: xà cừ, vỏ ốc, ngọc trai,...
+ Làm sạch môi trường nước
Ví dụ: sò, trai,...
+ Làm nguyên liệu xuất khẩu
Ví dụ: mực, sò huyết, bào ngư,...
- Có hại:
+ Phá hoại cây trồng
Ví dụ: ốc sên, ốc bươu vàng,...
+ Là vật chủ trung gian truyền bệnh
Ví dụ: ốc mút, ốc gạo,...
Vai trò:
Có lợi:
+ Làm thực phẩm cho con người : mực , sò ngao, hến ,..
+ Nguyên liệu xuất khẩu :mực, sò huyết , ngao , hến , bào ngư ,..
+ Làm thức ăn cho động vật : mực ,...
+ Làm sạch môi trường nước : trai ,..
+ Làm đồ trang trí, trang sức : ngọc trai , xà cừ , vỏ ốc,..
+ Có ý nghĩa về mặt địa chất : xà cừ ,...
- Tác hại:
+ Làm vật chủ trung gian truyền bệnh giun sán : ốc gạo , ốc mút ,..
+ Làm hại cây trồng : ốc bươu vàng,..
^-^Học tốt nha ^-^
Đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh:
+ Có kích thước hiển vi
+ Cơ thể chỉ là một tế bào đảm nhận chức năng sống
+ Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
+ Sinh sản vô tính với tốc độ rất nhanh(phân đôi hoặc phân nhiều)
Tại sao bệnh sốt rét hay xảy ra ở miền núi:
Vì ở miền núi nhiều cây rừng, miền núi cũng là nơi muỗi anophen - một loại muỗi có trùng sốt rét gây bệnh sinh sống nhiều nên ở miền núi bệnh sốt rét hay xảy ra.
Vai trò:
+Làm thức ăn cho người và động vậtầng
+Làm đồ trang trí,trang sức
+Làm sạch môi trường nước
+Có giá trị xuất khẩu
Vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá.Vào ao cá,ấu trùng trai lớn lên và phát
triển bình thường
Làm thức ăn cho động vật khác như: ốc, ấu trùng của thân mềm. - Làm sạch môi trường như: trai, vẹm, hàu. - Có giá trị xuất khẩu như: bào ngư, sò huyết. - Có giá trị về mặt địa chất như: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò.
tham khảo
Những vai trò của ngành thân mềm- Làm thức ăn cho động vật khác như: ốc, ấu trùng của thân mềm.
- Làm sạch môi trường như: trai, vẹm, hàu.
- Có giá trị xuất khẩu như: bào ngư, sò huyết.
- Có giá trị về mặt địa chất như: hóa thạch các loài ốc, vỏ sò.