Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
def count_pairs_divisible_by_3(arr):
n = len(arr)
# Đếm số lượng số dư khi chia cho 3
count_mod = [0, 0, 0]
for num in arr:
count_mod[num % 3] += 1
# Trường hợp 0: Số dư 0 + Số dư 0
count_pairs = count_mod[0] * (count_mod[0] - 1) // 2
# Trường hợp 1: Số dư 1 + Số dư 2
count_pairs += count_mod[1] * count_mod[2]
# Trường hợp 2: Số dư 1 + Số dư 1 hoặc Số dư 2 + Số dư 2
count_pairs += count_mod[1] * (count_mod[1] - 1) // 2
count_pairs += count_mod[2] * (count_mod[2] - 1) // 2
return count_pairs
# Thử nghiệm
arr = [3, 5, 7, 9, 11, 13, 15]
result = count_pairs_divisible_by_3(arr)
print(f"Số lượng cặp số có tổng chia hết cho 3 là: {result}"
Cách 1. Ta có: Khi cộng vào mỗi số liệu của một dãy số liệu thống kê cùng một hằng số thì phương sai và độ lệch chuẩn không thay đổi. Do đó độ lệch chuẩn của dãy (2) vẫn là 2 kg.
Cách 2. Tính trực tiếp độ lệch chuẩn của dãy (2).
Đáp án: A.
#include <bits/stdc++.h>
using namespace std;
int n,s,i,t;
int main()
{
freopen("bai1.inp","r",stdin);
freopen("bai1.out","w",stdout);
cin>>n>>s;
t=0;
for (int i=1; i<=n; i++)
{
int x;
cin>>x;
if (x%s==0) t+=x;
}
cout<<t;
}
const fi='xsum1.inp';
fo='xsum1.out';
var f1,f2:text;
a:array[1..20000]of integer;
i,n,j,x,dem,k,m,t:integer;
begin
assign(f1,fi); reset(f1);
assign(f2,fo); rewrite(f2);
readln(f1,n,x);
for i:=1 to n do
read(f1,a[i]);
dem:=0;
for i:=1 to n do
for j:=1 to n do
begin
for k:=1 to n do
if (i<j) and (j<k) then
begin
t:=0;
for m:=i to k do
t:=t+a[m];
if t=x then inc(dem);
end;
end;
for i:=1 to n do
if x=a[i] then inc(dem);
writeln(f2,dem);
close(f1);
close(f2);
end.
program COST;
var n,m,s,dem:int64;a:
array[1..1000000] of int64;
i,j:longint;
begin
readln(n,m);
for i := 1 to n do read(a[i]);
dem := 0;
for i := 1 to n do
begin
s := 0;
for j := i to n do
begin
s := s+a[j];
if s <= m then
begin
inc(dem);
continue;
end
else if a[j] > m then break;
end;
end;
write(dem);
end.
a) Xác định bài toán
-Input: Dãy n số
-Output: Tổng các số dương, tổng các số âm
b) Mô tả thuật toán
-Bước 1: Nhập n và nhập dãy số
-Bước 2: t1←0; t2←0; i←1;
-Bước 3: Nếu a[i]>0 thì t1←t1+a[i]
nếu a[i]<0 thì t2←t2+a[i];
-Bước 4: i←i+1;
-Bước 5: Nếu i<=n thì quay lại bước 3
-Bước 6: Xuất t1,t2
-Bước 7: Kết thúc
Chọn A.
Dãy số liệu thứ 2 có 2 số liệu khác với dãy số liệu 1 là số đứng ở vị trí đầu tiên và số đứng ở vị trí cuối cùng. Tuy nhiên tổng của số đứng đầu tiên + số đứng ở vị trí cuối cùng không thay đổi. Do đó; số trung bình không thay đổi.
Program HOC24;
var i,n: integer;
a: array[1..1000] of integer;
t: longint;
f1,f2: text;
const fi='DATA1.TXT';
fo='KQ1.TXT';
begin
assign(f1,fi);
assign(f2,fo);
reset(f1);
rewrite(f2);
readln(f1,n);
for i:=1 to n do read(f1,a[i]);
t:=0;
for i:=1 to n do if a[i] mod 2=0 then t:=t+a[i];
writeln(f2,t);
for i:=1 to n do if a[i] mod 5=0 then write(f2,a[i],' ');
close(f1); close(f2);
end.
Tính chiều cao trung bình của học sinh nam
Cách 1: Sử dụng bảng phân bố tần số ghép lớp
x− = (5 x 140 + 9 x 150 + 19 x 160 + 17 x 170 + 10 x 180) / 60
x− = 163
Cách 2: Sử dụng bảng phân bố tần suất ghép lớp
x− = (8,33 x 140 + 15 x 150 + 31,67 x 160 + 28,33 x 170 + 16,67 x 180) / 100
x− = 163
Tính chiều cao trung bình của học sinh nữ
Cách 1. Sử dụng bảng phân bố tần số ghép lớp
x− = (8 x 140 + 15 x 150 + 16 x 160 + 14 x 170 + 7 x 180) / 60
x− = 159,5
Cách 2: Sử dụng bảng phân bố tần suất ghép lớp
x− = (13,33 x 140 + 25 x 150 + 26,67 x 160 + 23,33 x 170 + 11,67 x 180) / 100
x− = 159,5
a) Dãy số trên có 10 số hạng. Số 14 là số hạng thứ bảy trong dãy
b) Số hạng thứ ba trong dãy là số 6. Số này lớn hơn số đầu tiên trong dãy 4 đơn vị
c) Số hang 20 lớn nhất , số hạng 2 nhỏ nhất