Câu 1. (2,5đ): Ba người đi xe đạp từ A đến B với các vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc với vận tốc tương ứng là V1=10 km/h và V2 =12 km/h. Người thứ ba xuất phát sau hai người nói trên 30 phút. Sau khi đuổi kịp gặp người thứ nhất thì sau 1 giờ đuổi kịp người thứ hai. Tìm vận tốc của người thứ ba.Câu 2. (2,5đ): Thả nhẹ một cốc rỗng hình trụ theo...
Đọc tiếp
Câu 1. (2,5đ): Ba người đi xe đạp từ A đến B với các vận tốc không đổi. Người thứ nhất và người thứ hai xuất phát cùng một lúc với vận tốc tương ứng là V1=10 km/h và V2 =12 km/h. Người thứ ba xuất phát sau hai người nói trên 30 phút. Sau khi đuổi kịp gặp người thứ nhất thì sau 1 giờ đuổi kịp người thứ hai. Tìm vận tốc của người thứ ba.
Câu 2. (2,5đ): Thả nhẹ một cốc rỗng hình trụ theo phương thẳng đứng, miệng cốc hướng lên trên vào một chất lỏng X thì khi cân bằng cốc nổi và miệng cốc cách mặt chất lỏng một khoảng là h1 = 5,0 cm. Đổ nhẹ cát vào cốc đến khi khối lượng cát trong cốc là m1 = 0,20 kg thì cốc bắt đầu chìm. Thả nhẹ cốc trên (lúc đầu chưa có cát) vào bình đựng chất lỏng Y thì miệng cốc cách mặt chất lỏng một khoảng là h2 = 6,0 cm. Đổ nhẹ m2 = 0,3 kg cát vào cốc thì cốc bắt đầu chìm. Trong toàn bộ các quá trình trên cốc luôn giữ ở vị trí thẳng đứng.
a. Tìm tỷ số khối lượng riêng của hai chất lỏng X và Y.
b. Tìm chiều cao và khối lượng của cốc.
Câu 3. (2,5đ): Một bình nhiệt lượng kế chứa nước ở nhiệt độ t0 = 200C, người ta thả vào trong bình này những quả cầu giống nhau có nhiệt độ ban đầu là 1000C. Sau khi thả quả cầu thứ nhất thì nhiệt độ của nước trong bình khi cân bằng nhiệt là t1 = 400C. (Coi chỉ có nước và quả cầu trao đổi nhiệt)
a. Nhiệt độ của nước trong bình khi cân bằng nhiệt là bao nhiêu nếu ta tiếp tục thả quả cầu thứ 2, thứ 3?
b. Thả quả cầu thứ bao nhiêu để nhiệt độ của nước trong bình khi cân bằng nhiệt bắt đầu lớn hơn 820C ?
Gọi vận tốc của người thứ 3 là vv. Ta có:
Người thứ nhất đi trước người thứ 3 quãng đường là:
8.34=6(km)8.34=6(km)
Người thứ ba đuổi kiẹp người thứ nhất sau thời gian là:
6v−86v−8
Sau 30 phút nữa người thứ 3 đi được:
v(6v−8+12)=6vv−8+v2v(6v−8+12)=6vv−8+v2
Lúc đó người thứ nhất đi được:
6+48v−8+46+48v−8+4
Khoảng cách từ người thứ 3 đến người thứ nhất là:
6v−48v−8+v2−106v−48v−8+v2−10
Lúc đó người thứ 2 đã đi được:
12(12+6v−8+12)=12+72v−812(12+6v−8+12)=12+72v−8
Khoảng cách từ người thứ 3 đến người thứ 2 là:
12−v2+72−6vv−812−v2+72−6vv−8
→6v−48v−8+v2−10=12−v2+72−6vv−8→6v−48v−8+v2−10=12−v2+72−6vv−8
→12v−120v−8+v=22→12v−120v−8+v=22
→v2+4v−120v−8=22→22v−176=v2+4v−120→v2+4v−120v−8=22→22v−176=v2+4v−120
→v2−18v+56=0→(v−4)(v−14)=0→v2−18v+56=0→(v−4)(v−14)=0
→v=14→v=14 vì nếu v=4v=4 thì người thứ 3 đi chậm hơn người thứ
nhất nên vô lí
\(\Leftrightarrow\frac{24}{v_3-8}+2=\left(v_3-8\right)\Leftrightarrow\left(v_3-8\right)^2-2\left(v_3-8\right)-24=0\)
\(\Leftrightarrow\left(v_3-8-6\right)\left(v_3-8+4\right)=0\Leftrightarrow\left(v_3-14\right)\left(v_3-4\right)=0\)
\(\Rightarrow v_3=4\)loại vì <8 km/h; (3) sẽ không gặp được (1)
và \(v_3=14\)(km/h) thỏa mãn điều kiện đề bài.
Vậy, vận tốc của người thứ 3 là 14 (km/h).