cho 2 số nguyên dương có tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ 2 bằng 3/5. nếu số thứ nhất chia cho 7, số thứ 2 chia cho 5 thì thương của phép chia cho 7 bé hơn thương của phép chia cho 5 là 4 đơn vị. tìm 2 số đó biết các phép chia nói trên đều là phép chia hết.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi 2 số đó lần lượt là a và b
Theo đề bài ta có:
\(\frac{a}{b}=\frac{3}{5}\); \(\frac{a}{7}=\frac{b}{5}-4\) \(\left(a,b,\frac{a}{7},\frac{b}{5}\in Z;a,b>0\right)\)
\(\frac{a}{b}=\frac{3}{5}\Leftrightarrow\frac{a}{3}=\frac{b}{5}\)
Thay \(\frac{a}{3}=\frac{b}{5}\) ta có :
\(\frac{a}{7}=\frac{a}{3}-4\Leftrightarrow\frac{a}{7}=\frac{a-12}{3}\)
\(\Leftrightarrow3a=7a-84\)\(\Leftrightarrow4a-84=0\)
\(\Leftrightarrow-4a=-84\)
\(\Leftrightarrow a=21\)
\(\frac{a}{3}=\frac{b}{5}\Leftrightarrow b=\frac{5a}{3}\Leftrightarrow b=\frac{5.21}{3}=35\)
Vậy \(a=21;b=35\)
ọi số nguyên dương thứ nhất là :a
Số nguyên dương thứ hai là :b
tỉ số thứ nhất và thứ 2 : \(\frac{a}{b}=\frac{3}{5}\Rightarrow a=\frac{3}{5}b\left(1\right)\)
số thứ nhất chia 7 : \(\frac{a}{7}\)
số thứ hai chia 5 : \(\frac{b}{5}\)
Thương phép chia 7 nhỏ hơn thương phép chia 5 là 4 nên ta có : \(\frac{b}{5}-\frac{a}{7}=4\)thay \(\left(1\right)\)vào ta có : \(\frac{b}{5}-\frac{3b}{\frac{5}{7}}=4\Leftrightarrow b=35\Rightarrow a=21\) vậy số nguyên dương thứ nhất là 21. số nguyên dương thứ 2 là 35
Gọi số nguyên dương thứ nhất là :a
Số nguyên dương thứ hai là :b
tỉ số thứ nhất và thứ 2 : \(\frac{a}{b}=\frac{3}{5}\Rightarrow a=\frac{3}{5}b\left(1\right)\)
số thứ nhất chia 7 : \(\frac{a}{7}\)
số thứ hai chia 5 : \(\frac{b}{5}\)
Thương phép chia 7 nhỏ hơn thương phép chia 5 là 4 nên ta có : \(\frac{b}{5}-\frac{a}{7}=4\) Thay (1) vào ta có : \(\frac{b}{5}-\frac{\frac{3b}{5}}{7}=4\Leftrightarrow\frac{7b-3b}{35}=4\Leftrightarrow b=35\Rightarrow a=21\) vậy số nguyên dương thứ nhất là 21. số nguyên dương thứ 2 là 35
gọi số thứ 1 là x ĐK x,y >0
--------------2----y
do tỉ số giữa 2 số là 3/5 => 5x=3y (1)
số thứ 1 chia 9 bé hơn số thứ 2 chia 6 là 3 đơn vị nên ta có phương trình
y/6 - x/9 = 3 (2)
từ (1) và (2) ta có hệ phương trình
........
x=18 y=30
vậy ........
Gọi a (a ∈ N *) là số thứ nhất. Ta có số thứ hai là
Thương phép chia số thứ nhất cho 9 là a/9
Thương phép chia số thứ hai cho 6 là:
Thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai là ba đơn vị nên ta có phương trình:
5a/18 - a/9 = 3
⇔ 5a/18 - 2a/18 = 54/18
⇔ 5a – 2a = 54
⇔ 3a = 54 ⇔ a = 18 (thỏa mãn)
Vậy số thứ nhất là 18, số thứ hai là 5/3.18 = 30.
Gọi x là mẫu số, 4/5x là tử số (x,y thuộc N*)
Theo đề bài:Nếu lấy số thứ nhất chia cho 4 , số thứ hai chia cho 3 thì thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị nên:
\(\frac{x}{3}-\frac{\frac{4}{5}x}{4}=2\)
=> x= 15
vậy số cần tìm là 12 và 15
Bài làm
Gọi số thứ nhất là 4.a = 4a
Số thứ hai là 7.a = 7a
Vì là số nguyên dương nên a>0
Ta có phương trình: 4a/4 - 7a/9 = 2
Hay a - 7a/9 = 2
<=> 36a/36 - 28a/36 = 2
<=> (36a-28a)/2 = 2
<=> 4a/2 = 2
<=> 2a = 2
<=> a = 1
Mà a > 0
=> a = 1 thoả mãn
Ta có: số thứ nhất là: 4a = 4 .1 = 4
Số thứ hai là: 7a = 7 .1 = 7
V
Gọi 2 số cần tìm lần lượt là a, b \(\left(a,b\inℕ^∗\right)\)
Tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ 2 là \(\frac{4}{7}\)\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{4}{7}\)\(\Rightarrow\frac{a}{4}=\frac{b}{7}\)
Đặt \(\frac{a}{4}=\frac{b}{7}=k\left(k\inℕ^∗\right)\)\(\Rightarrow a=4k\)và \(b=7k\)
Nếu lấy số thứ nhất chia cho 4, số thứ 2 chia cho 5 thì thương số thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị
\(\Rightarrow\)Ta có phương trình: \(\frac{7k}{5}-\frac{4k}{4}=2\)
\(\Leftrightarrow\frac{28k}{20}-\frac{20k}{20}=\frac{40}{20}\)\(\Leftrightarrow8k=40\)\(\Leftrightarrow k=5\)( thoả mãn điều kiện )
\(\Rightarrow a=4.5=20\); \(b=5.7=35\)
Vậy số bé là 20 và số lớn là 35
Gọi số thứ nhất là a
Số thứ hai là b
Tỉ số a/b=3/5(gt)
=>5a=3b =>5a-3b=0(*)
Số a chia 7 tức (1/7)*a
Số b chia 5 tức (1/5)*b
Lại có -(1/7)*a+(1/5)*b=4 (**)
Tưf (*)(**)=> a=21 b=35
Gọi số thứ nhất là a
Số thứ hai là b
Tỉ số a/b=3/5(gt)
=>5a=3b
=>5a-3b=0(*)
Số a chia 7 tức (1/7)*a
Số b chia 5 tức (1/5)*b
Lại có -(1/7)*a+(1/5)*b=4 (**)
Tưf (*)(**)=> a=21 b=35