đề trắc nghiệm bài thông tin ngày trái đất năm 2000
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Môi trường: Thông tin về trái đất năm 2000
- Dân số: Bài toán dân số
- Bài trừ tệ nạn thuốc lá: Ôn dịch thuốc lá
Tham khảo:
a)
Thứ Sáu, 22 tháng 4b)Năm 2000 là năm đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất với chủ đề “Một ngày không sử dụng bao bì ni lông”. Như chúng ta đã biết, việc sử dụng bao bì ni lông có thể gây nguy hại đối với môi trường bởi đặc tính không phân hủy của pla-xtic.c)
Câu ghép khuyên nhủ mọi người là:
Trong cuộc sống,mỗi người chúng ta cần có ý thức
TN CN1
trong việc sử dụng bịch ni lông,bản thân phải có
VN2 CN1
trách nhiệm,nếu không một ngày nào đó trái đất sẽ
VN2 CN3
trở nên tồi tệ vì việc xả bào ni lông mà ra
Từ việc giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác dụng của việc sử dụng bao bì nilon, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải nilon, văn bản đã gợi cho chúng ta những hành động có thể làm để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất - ngôi nhà chung của tất cả chúng ta.
- Ý nghĩa: Với phong cách ngôn ngữ báo chí, bằng phương pháp liệt kê, phân tích chứng minh... văn bản đã làm sáng tỏ về tác hại của việc dùng bao bì ni lông, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải ni lông, kêu gọi mọi người góp phần bảo vệ môi trường – ngôi nhà chung của thế giới. Trong khi loài người chưa loại bỏ được hoàn toàn bao ni lông, tức là chưa có giải pháp thay thé, thì chỉ có thể đề ra những biện pháp hạn chế việc dùng chúng. Những biện pháp hạn chế mà văn bản đề ra là hợp tình hợp lí, có tính khả thi.
Từ việc giải thích đơn giản mà sáng tỏ về tác dụng của việc sử dụng bao bì nilon, về lợi ích của việc giảm bớt chất thải nilon, văn bản đã gợi cho chúng ta những hành động có thể làm để cải thiện môi trường sống, để bảo vệ Trái Đất - ngôi nhà chung của tất cả chúng ta.
Bài văn 1:
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng được quan tâm song vẫn có không ít những tác nhân làm nguy hại đến sức khoẻ của con người. Một trong số đó là thuốc lá!
Trên mỗi vỏ bao thuốc lá đều có dòng chữ “Thuốc lá có hại cho sức khoẻ” vậy mà bất chấp điều cảnh báo ấy, người ta vẫn hút thuốc. Hút đến vàng răng, vàng cả ngón tay cầm thuốc, hơi thở hôi đến khó chịu với những người xung quanh… Có một thời, thuốc lá trở thành vật không thể thiếu trên bàn tiếp khách. Người lớn hút, trẻ nhỏ cũng hút. Nguyên nhân nào dẫn đến thói quen tai hại ấy? Do thói quan giao tiếp cũng có, do sự học đòi bắt chước thích tỏ ra mình là người “sành điệu” cũng có.
Hầu hết những người hút thuốc lá đều biết tác hại của nó. Trong thuốc lá có chứa Nicôtin là một chất gây nghiện. Hút thuốc lá nhiều có thể bị hỏng hệ hô hấp, dẫn đến ho, khó thở, tức ngực, thậm chí có thể gây rỗ phổi hoặc ung thư phổi. Như vậy, thuốc lá làm cho sức khoẻ và tuổi thọ bị suy giảm nghiêm trọng. Không những thế thuốc lá còn làm tiêu hao túi tiền của người sử dụng. Có thể số tiền dành cho thuốc lá không nhiều, nhưng nếu không hút thuốc lá, ta có thể dùng số tiền đó vào những việc khác hữu ích hơn. Đối với trẻ nhỏ việc học đòi, bắt chước hút thuốc lá vừa làm nguy hại đến sức khoẻ vừa làm cho tâm tính bị thay đổi dẫn đến dối trá, trộm cắp vặt để có tiền hút thuốc…
Thuốc lá không chỉ có hại đối với người trực tiếp sử dụng nó mà còn ảnh hưởng đến những người xung quanh vì khói thuốc lan trong không khí khiến họ cũng phải chịu ảnh hưởng nặng nề. Hiện nay, khi đến các nơi công cộng như bến xe, thậm chí cả trường học, trụ sở nhà nước, chúng ta vẫn bắt gặp nhiều người hút thuốc lá mà không hề quan tâm đến sức khoẻ của mình và cảm giác của những người xung quanh. Như vậy họ đã gián tiếp làm nguy hại đến sức khoẻ cộng đồng và vô tình làm cho môi trường bị suy thoái. Theo điều tra mới nhất của tổ chức y tế thế giới WHO, cứ theo đà hút thuốc hiện nay thì đến năm 2020 số người chết vì thuốc lá sẽ là 8 triệu người một năm. Tức là cao hơn số người chết vì HIV/AIDS, bệnh lao và tai nạn giao thông cộng lại. Dự báo ấy liệu có làm cho những con nghiện thuốc lá lưu tâm?
Thuốc lá có hại như vậy. Làm thế nào để ngăn chặn việc hút thuốc lá? Có lẽ cần tuyên truyền nhiều hơn về tác hại của nó trên các phương tiện thông tin đại chúng. Coi việc hút thuốc lá là hành vi không đẹp bởi nó là biểu hiện của nghiện ngập và của những con người dễ bị chi phối. Và yếu tố quan trọng nhất là tự bản thân phải ý thức cao, chủ động không tiếp cận với thuốc lá để giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ của chính mình và những người thân trong gia đình mình.
Thuốc lá có hại. Thuốc lá nguy hiểm cho sức khoẻ. Bởi vậy thế hệ trẻ chúng ta hãy cùng nhau nói không với thuốc lá!
Tham khảo!
a. Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.”
b. Kiếp hồng nhan có mong manh
Nửa chừng xuân thoát gãy cảnh thiên hương.
b). Bỗng lèo chớp đỏ
Thôi rồi, lượm ơi!
Các câu có sử dụng biện pháp nói giảm nói tránh để diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự
Trắc nghiệm Thông tin về ngày trái đất năm 2000 có đáp án
Câu 1: Văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000 chủ yếu sử dụng phương thức biểu đạt nào?
A. Tự sự
B. Nghị luận
C. Thuyết minh
D. Biểu cảm
Hiển thị đáp án B
Câu 2: Nhận định nào đúng với văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?
A. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia Ngày Trái Đất
B. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới bảo vệ môi trường.
C. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới không hút thuốc lá
D. Là văn bản được soạn thảo dựa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22 – 04 – 2000 nhân lần đầu tiên Việt Nam tham gia ngày Thế giới phòng chống ma túy.
Hiển thị đáp án A
Câu 3: Một ngày không sử dụng bao bì ni lông là chủ đề của Ngày Trái Đất của quốc gia hay của khu vực nào?
A. Toàn thế giới
B. Nước Việt Nam
C. Các nước đang phát triển
D. Khu vực châu Á
Hiển thị đáp án A
Câu 4: Trong văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000, bao bì ni lông được coi là gì?
A. Một loại rác thải công nghiệp
B. Một loại chất gây độc hại
C. Một loại rác thải sinh hoạt
D. Một loại vật liệu kém chất lượng
Hiển thị đáp án C
Câu 5: Ý nào nói lên mục đích lớn nhất của tác giả khi viết văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?
A. Để mọi người không sử dụng bao bì ni lông nữa.
B. Để mọi người thấy Trái Đất đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
C. Để góp phần vào việc tuyên truyền và bảo vệ môi trường của Trái Đất
D. Để góp phần vào việc thay đổi thói quen sử dụng bao bì ni lông của mọi người
Hiển thị đáp án C
Câu 6: Nội dung của đoạn văn “Như chúng ta đã biết ... các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh” là gì?
A. Những nguyên nhân làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng
B. Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với môi trường, sức khỏe và con người
C. Những nhược điểm của bao bì ni lông với các vật liệu khác
D. Những tính chất hóa học cơ bản của bao bì ni lông và tác dụng của nó trong đời sống của con người
Hiển thị đáp án B
Câu 7: Trong văn bản trên, tác giả đã chỉ ra điều gì là nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho việc dùng bao bì ni lông có thể gây nguy hại với môi trường tự nhiên?
A. Tính không phân hủy của pla – x
B. Trong ni lông màu có nhiều chất độc hại
C. Khi đối bao bì ni lông, trong khói có nhiều khí độc
D. Chưa có phương pháp xử lí rác thải ni lông
Hiển thị đáp án A
Câu 8: Nhận định nào không nói về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên?
A. Bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh
B. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa
C. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi
D. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải
Hiển thị đáp án C
Câu 9: Nhận định nào nói đúng nhất các nguyên nhân mà bao bì ni lông có thể gây nguy hại đến sức khỏe con người?
A. Bao bì ni lông màu đựng thực phẩm làm ô nhiễm thực phẩm do chứa các kim loại như chì, ca-đi-mi gây tác hại cho não và là nguyên nhân gây ung thư phổi
B. Bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ưng thư, ...
C. Sự tắc nghẽn hệ thống cống rãnh (do có những bao bì ni lông bị vứt xuống) làm cho muỗi phát sinh, lây truyền bệnh dịch
D. Cả ba nội dung trên đều đúng
Hiển thị đáp án D
Câu 10: Đoạn văn “Vì vậy chúng ta cần phải ... nghiêm trọng đối với môi trường” nói lên điều gì?
A. Một số giải pháp để tiết kiệm bao bì ni lông
B. Một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông
C. Một số giải pháp để bảo vệ môi trường tự nhiên
D. Một số giải pháp để làm tăng số lần sử dụng bao bì ni lông
Hiển thị đáp án B
Câu 11: Từ hoặc cụm từ nào được coi là phương tiện để liên kết các nội dung của phần 2 trong văn bản Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000?
A. Hãy
B. Vì vậy
C. Như chúng ta đã biết
D. Cả A, B, C đều đúng
Hiển thị đáp án B
Câu 12: Phương tiện liên kết đó dùng để nối những nội dung nào với nhau?
A. “Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông đối với môi trường tự nhiên” và “một số giải pháp cho vấn để sử dụng bao bì ni lông ở Việt Nam”
B. “Ích lợi của việc sử dụng bao bì ni lông” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”
C. “Hiện trạng của môi trường ở Việt Nam” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”
D. “Tác hại của việc sử dụng bao bì ni lông” và “một số giải pháp cho vấn đề sử dụng bao bì ni lông”
Hiển thị đáp án D
Câu 13: Hai từ “hãy” trong phần cuối của văn bản được hiểu theo nghĩa nào?
A. Là tiếng thốt ra để gọi người đối thoại, có ý thúc giục
B. Biểu thị điều kiện bắt buộc không thể không làm, nhất thiết không thể khác hoặc nhất thiết cần có
C. Biểu thị yêu cầu có tính chất mệnh lệnh hoặc thuyết phục, động viên làm việc gì đó, nên có thái độ nào đó
D. Biểu thị điều, việc đang nói đến là hay, có lợi, làm hoặc thực hiện được thì tốt hơn
Hiển thị đáp án A
Câu 14: Nhận định nào là đúng nhất về các giải pháp hạn chế việc dùng bao bì ni lông mà người viết đưa ra trong bài?
A. Chưa phù hợp với trình độ phát triển của con người
B. Vượt quá khả năng của con người
C. Không có tính thuyết phục và khả thi
D. Có tính thuyết phục và khả thi
Hiển thị đáp án D
Câu 15: Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Bao bì ni lông không thể phân hủy được
B. Văn bản đưa đến cho chúng ta thông điệp: Hãy dùng một ngày trong cuộc đời để nói không với bao bì ni lông
C. Túi ni lông qua sử dụng là rác thải. Nhưng loại rác thải này lại được dùng đựng các loại rác thải khác khiến chúng càng khó phân hủy và sinh ra chất độc hại: NH3, CH4, H2S.
D. Văn bản chỉ ra tác hại nghiêm trọng của việc sử dụng bao bì ni lông
Hiển thị đáp án B
là văn bản được soạn thảo dụa trên bức thông điệp của 13 cơ quan nhà nước và tổ chức phi chính phủ phát đi ngày 22-4-2000 nhân lần đầu tiên việt nam tham gia ngày trái đất.
đúng thì h mk nha
~HT~