K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

âu 16. Đối với ren trục, đường đỉnh ren được vẽ bằng nét gì?A. Nét liền mảnhB. Nét đứtC. Nét liền đậmD. Nét chấm gạch mảnhCâu 17. Hình chiếu đứng có các hướng chiếu như thế nào?A. Từ trước tớiB. Từ trên xuốngB. Từ trái sangD. Từ phải sangCâu 18. Trình tự đọc bản vẽ chi tiết theo các bước:A. Khung tên→ Kích thước→ Yêu cầu kĩ thuật→ Hình biểu diễn→ Tổng hợp.B. Khung tên→ Yêu cầu kĩ...
Đọc tiếp

âu 16. Đối với ren trục, đường đỉnh ren được vẽ bằng nét gì?
A. Nét liền mảnh
B. Nét đứt
C. Nét liền đậm
D. Nét chấm gạch mảnh
Câu 17. Hình chiếu đứng có các hướng chiếu như thế nào?
A. Từ trước tới
B. Từ trên xuống
B. Từ trái sang
D. Từ phải sang
Câu 18. Trình tự đọc bản vẽ chi tiết theo các bước:
A. Khung tên→ Kích thước→ Yêu cầu kĩ thuật→ Hình biểu diễn→ Tổng hợp.
B. Khung tên→ Yêu cầu kĩ thuật → Hình biểu diễn→ Kích thước→ Tổng hợp.
C. Khung tên→ Kích thước→ Yêu cầu kĩ thuật→ Tổng hợp→ Hình biểu diễn.
D. Khung tên→ Hình biểu diễn→ Kích thước→ Yêu cầu kĩ thuật → Tổng hợp.
Câu 19. Hình chóp đều có mặt đáy là hình gì?
A. Hình chữ nhật
B. Hình vuông
B. Hình tam giác
D. Hình tròn
Câu 20: Khối đa diện là:
A. Hình hộp chữ nhật B. Hình lăng trụ đều
C. Hình chóp đều D.Tất cả các hình trên
Câu 21: Nội dung của bản vẽ chi tiết bao gồm:
A. Hình biểu diễn, các kích thước, yêu cầu kĩ thuật và khung tên.
B. Hình biểu diễn, kích thước, bảng kê và khung tên.
C. Hình biểu diễn, yêu cầu kĩ thuật, bảng kê và khung tên.
D. Hình biểu diễn, kích thước và khung tên.
Câu 22: Các hình chiếu vuông góc của hình cầu đều là:
A. Tam giác cân B. Hình vuông
C. Hình tròn D. Hình chữ nhật
Câu 23: Khi đọc bản vẽ chi tiết, phải đọc nội dung gì trước?
A. Hình biểu diễn
B. Kích thước
C. Yêu cầu kĩ thuật
D. Khung tên
Câu 24: Ngoài 4 nội dung của bản vẽ chi tiết, khi đọc bản vẽ chi tiết còn có thêm mục “tổng
hợp” ở:
A. Đầu. B. Giữa. C. Cuối cùng . D. Không bắt buộc.
Câu 25: Có mấy loại ren?
A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 26: Trong các chi tiết sau, chi tiết nào có ren?
A. Đèn sợi đốt B. Đai ốc C. Bulong D. Cả 3 đáp án trên
Câu 27: Vòng chân ren được vẽ
A. Cả vòng B. 1/2 vòng C. 3/4 vòng D. 1/4 vòng
Câu 28: Hình hộp chữ nhật được bao bởi mấy hình chữ nhật?
A. 7 B. 6 C. 5 D. 4
Câu 29: Có những loại phép chiếu nào?
A. Phép chiếu xuyên tâm
B. Phép chiếu song song
C. Phép chiếu vuông góc
D. Cả 3 đáp án trên
Câu 30: Hình chiếu trên mặt phẳng song song với trục quay của hình cầu là:
A. Hình chữ nhật
B. Tam giác
C. Hình tròn
D. Hình vuông

0
9 tháng 5 2019

Cách giải: Đáp án C

ứng với tần số f1 ta có công suất cực đại khi

 

Ứng với tần số f2 hai giá trị của R cho cùng một công suất là hai nghiệm của phương trình

 

Trình theo định lý Vi-et ta có:

 

Công suất cực đại cần tìm 

16 tháng 1 2022

B

Chọn B

 Ren ngoài là ren có:  A.Đường đỉnh ren và chân ren vẽ giống nhau B.Đường đỉnh ren và chân ren vẽ bằng nét liền mảnh C.Đường đỉnh ren ở ngoài, chân ren ở trong D.Đường đỉnh ren ở trong, chân ren ở ngoài3Hình hộp chữ nhật có: A. Hình chiếu đứng là hình chữ nhật, hình chiếu bằng là tam giác đều B.Hình chiếu đứng là hình chữ nhật, hình chiếu bằng là tam giác đều C.Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng là...
Đọc tiếp

 

Ren ngoài là ren có:

 

 A.

Đường đỉnh ren và chân ren vẽ giống nhau

 B.

Đường đỉnh ren và chân ren vẽ bằng nét liền mảnh

 C.

Đường đỉnh ren ở ngoài, chân ren ở trong

 D.

Đường đỉnh ren ở trong, chân ren ở ngoài

3

Hình hộp chữ nhật có:

 A.

 Hình chiếu đứng là hình chữ nhật, hình chiếu bằng là tam giác đều

 B.

Hình chiếu đứng là hình chữ nhật, hình chiếu bằng là tam giác đều

 C.

Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng là hình chữ nhật

 D.

Hình chiếu đứng là tam giác cân, hình chiếu bằng là hình chữ nhật

4

 Hình chiếu bằng là hình có hướng chiếu từ:

 

 A.

Trái sang

 B.

Trên xuống

 C.

Trước tới

 D.

Phải sang

5

Kích thước của hình nón gồm có:

 

 A.

a, b, c

 B.

d, h

 C.

a, b, h

 D.

d

6

Hình chiếu cạnh là hình có hướng chiếu từ:

 

 A.

Trên xuống

 B.

Trái sang

 C.

Trước tới

 D.

Phải sang

7

Kích thước của hình hộp chữ nhật gồm có:

 

 A.

b, h

 B.

d, h

 C.

a, b

 D.

a, b, h

8

Nội dung của bản vẽ lắp gồm:

    

    

    

    

 A.

Hình biểu diễn, kích thước, yêu cầu kĩ thuật, khung tên

 B.

Hình biểu diễn, Kích thước, yêu cầu kĩ thuật, khung tên, bảng kê

 C.

Hình biểu diễn, kích thước, bảng kê, yêu cầu kĩ thuật, khung tên

 D.

Hình biểu diễn, kích thước, bảng kê, khung tên

1
14 tháng 11 2022

2c3c4b5b6b7d7d

19 tháng 11 2021

nét đứt

6 tháng 7 2018

- Đường đỉnh ren được vẽ bằng nét .....(trả lời:nét liền đậm)

- Đường chân ren được vẽ bằng nét .....(trả lời:nét liền mảnh)

- Đường giới hạn ren được vẽ bằng nét .....(trả lời:nét liền đậm)

- Vòng đỉnh ren được vẽ đóng kín bằng nét .....(trả lời:nét liền đậm)

- Vòng chân ren được vẽ hở bằng nét .....(trả lời:nét liền mảnh)

#Tham khảo

Tập Nhật kí trong tù được sáng tác trong quãng thời gian đặc biệt nhạy cảm đối với cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh, đó là thời điểm người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam và đày ải đi khắp các nhà lao. Vì vậy, trong tập nhật ký, có nhiều bài nói về chuyện đi đường, cảnh chuyển lao, khi sáng sớm, lúc chiều tối, khi đi thuyền, khi đi bộ...trong bất cứ hoàn cảnh nào thì bài thơ giải tù cũng làm ngời lên vẻ đẹp thơ Bác và vẻ đẹp tâm hồn Bác. Bài thơ Chiều tối thuộc trong số những bài thơ nói trên nhưng có một vẻ đẹp riêng. Đó là tình yêu thiên nhiên, tình yêu cuộc sống, lạc quan và nhân hậu. Bài thơ cũng thể hiện vẻ đẹp phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh mà nổi bật là sự kết hợp giữa cổ điển và hiện đại.

Ở bài thơ Chiều tối, mỗi hình ảnh thơ luôn có sự vận động trong sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại. Tuy mang dáng dấp của những hình ảnh trong thơ cổ nhưng ý thơ, cảm hứng thơ và nhân vật trữ tình lại hoàn toàn hướng về ánh sáng, hướng tới thiên nhiên và cuộc sống con người.

Hai câu thơ đầu mở ra không gian là cảnh núi rừng khi chiều tối:

"Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn độ thiên không"

(Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không)

Cảnh được gợi lên với bút pháp ước lệ quen thuộc trong thơ cổ đồng thời lại nói lên được đúng hoàn cảnh của Bác, mang những nét vẽ hiện đại. Vẽ lên nền trời chiều đang chuyển hình ảnh cánh chim bay về rừng tìm chốn ngủ là bút pháp nghệ thuật quen thuộc của thơ xưa. Trong thơ cổ khi viết về buổi chiều, các tác giả thường điểm xuyết bằng hình ảnh cánh chim để gợi nỗi buồn hiu quạnh, lấy không gian để gợi tả thời gian. Chúng ta từng bắt gặp cánh chim trong ca dao xưa: "Chim bay về núi tối rồi"; cánh chim bay mỏi trong thơ của Bà Huyện Thanh Quan: "Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi" hay cánh chim thoi thót trong Truyện Kiều của Nguyễn Du: " Chim hôm thoi thót về rừng".

Tuy sử dụng bút pháp ước lệ của thơ cổ nhưng hai câu thơ đầu bài Chiều tối vẫn nói đúng hoàn cảnh riêng của Bác. Người đọc có thể hình dung cảnh người tù bị áp giải quan sát cảnh vật, ngẩng mặt lên trời nhận ra hình ảnh cánh chim bay mỏi mệt và chòm mây trôi ngang qua bầu trời. Cảnh phảng phất một nỗi buồn hiu quạnh. Điều này được thể hiện rõ trong nguyên bản chữ Hán: "Cô vân mạn mạn độ thiên không" (Một chòm mây đơn lẻ chậm chạp trôi ngang qua bầu trời). Bản dịch không lột tả được hai chữ "mạn mạn". Câu thơ dịch "chòm mây" có phần thanh thoát, không gợi được sự hiu quạnh của cảnh.

Nét vẽ hiện đại còn được thể hiện quan tâm trạng của người tù. Ở đây không phải là cánh chim bay bình thường mà là cánh chim bay mỏi mệt (quyện điểu), có thể có nhiều chòm mây nhưng khi đi vào thơ Bác chỉ còn lại chòm mây cô đơn. Dường như cánh chim cũng mỏi mệt sau một ngày bay đi kiếm ăn về rừng tìm nơi ngủ cũng như người tù mỏi mệt sau một ngày lê bước trên đường xa cần chỗ nghỉ chân. Chòm mây cô đơn như tâm trạng của con người nơi đất khách đang nhớ về quê hương. Vẻ đẹp tâm hồn Bác ở hai câu thơ đầu trước hết là lòng yêu thiên nhiên. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, con người cũng tìm đến thiên nhiên trong sự hòa hợp. Giữa cảnh và người có sự cảm thông hòa hợp.

Vẻ đẹp tâm hồn Bác còn là tấm lòng nhớ nước thương dân. Trong hai câu thơ đầu cảnh và tâm trạng đều phảng phất buồn. Buồn vì Người đang xa Tổ quốc, nhớ tới đồng chí đồng bào, bao công việc cách mạng đang chờ có Bác vậy mà Người cứ bị giải đi hết nhà lao này đến nhà lao khác. Tâm trạng ấy lại gặp cảnh núi rừng khi chiều tối không buồn sao được. Tâm hồn Bác mang vẻ đẹp của một tấm lòng luôn gắn bó với cuộc đời. Hình ảnh cánh chim, chòm mây trong thơ Bác gợi ta nhớ đến thơ Lý Bạch đời Đường:

"Chim bầy vút bay hết
Mây lẻ đi một mình"

(Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn)

Cánh chim trong thơ Đường của Lý Bạch bay vút vào không gian, như tan biến vào cõi vĩnh hằng. Cánh chim trong thơ Bác không bay đi hết, nó chỉ chuyển trạng thái từ bay sang nghỉ để rồi lại tiếp tục cái vòng tuần hoàn của sự sống. Một con người luôn hướng tới cuộc sống thì không chỉ cảm nhận cảnh núi rừng hiu quạnh mà còn nhận ra nơi xóm núi vẻ đẹp của cuộc sống con người. Chính vì vậy, hai câu thơ sau có sự chuyển hướng bất ngờ mà vẫn tự nhiên:

"Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng"

(Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết lò than đã rực hồng)

Cảnh trong thơ Bác vừa mang vẻ đẹp cổ điển, vừa mang nét vẽ hiện đại. Trong thơ xưa, dưới cánh chim ngàn mây nổi thường xuất hiện hình ảnh những ẩn sĩ, những đạo sĩ. Trong thơ xưa, cảnh chiều tối vẫn thấp thoáng bóng người:

"Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà"

(Qua đèo ngang- Bà Huyện Thanh Quan)

Hay trong thơ của Liễu Tông Nguyên vẫn có một ông lão ngồi một mình câu cá: "Độc điếu Hàn Giang tuyết". Trong thơ Bác tuy cũng xuất hiện những cô sơn nữ nhưng là người lao động với công việc hàng ngày tuy vất vả mà vẫn ấm cúng. Hình ảnh ấy đã mang đến cho bức tranh cuộc sống nơi xóm núi một nét vẽ hiện đại. Hình ảnh cô em xóm núi xay ngô tối đã đem đến cho bức tranh buổi chiều tối một vẻ đẹp khỏe khoắn lạc quan. Đặc biệt là hình ảnh "lò than rực hồng" đã trở thành trung tâm, tâm điểm của bức tranh. Chính hình ảnh này đã làm cho bức tranh cuộc sống không còn u tịch, tĩnh lặng như những bức họa về cuộc sống trong thơ cổ. Chữ "hồng" đã trở thành nhãn tự của bài thơ. Một chữ "hồng" mà đem đến ánh sáng, hơi ấm, niềm vui để xua tan bóng đêm, không khí lạnh và nỗi buồn hiu quạnh. Bút pháp nghệ thuật của Bác ở hai câu cuối có một nét đặc sắc rất đáng lưu ý. Trong nguyên văn chữ Hán Bác không dùng từ nào nói về tối nhưng vẫn gợi lên được thời gian chuyển từ chiều đến tối một cách tự nhiên. Tác giả đã sử dụng nghệ thuật dùng ánh sáng để gợi tả bóng tối. Lò than rực hồng từ trước nhưng khi trời còn sáng nhìn chưa rõ, khi bóng đêm buông xuống thì ánh lửa lò than bỗng rực rỡ hẳn lên. Bản dịch đã đưa thêm vào một chữ tối làm mất đi khá nhiều vẻ đẹp của thơ Bác. Giữa câu 3 và câu 4 có những cụm từ lặp lại theo hình thức đảo: "ma bao túc" và "bao túc ma hoàn". Hình thức này đã tạo nên kết cấu vòng tròn giữa hai câu thơ, gợi lên sự cảm nhận về vòng quay đều đều của chiếc cối xay ngô và từ vòng quay ấy gợi lên sự luôn chuyển của thời gian.

Trước cảnh cuộc sống con người nơi xóm núi, nhà thơ dạt dào cảm xúc. Qua cảm xúc của Bác người đọc thấy được vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh. Vẫn là vẻ đẹp của tấm lòng yêu đời nhưng ở hai câu thơ sau có điều thật cảm động. Hai câu thơ ghi lại cảnh cuộc sống gia đình nơi xóm núi điều đó chứng tỏ trên bước đường hoạt động cách mạng, một con người hi sinh tất cả vì dân vì nước thì trong trái tim vẫn có một khoảng tâm trạng dành cho tình cảm gia đình. Về tấm lòng yêu đời của Bác ở hai câu thơ cuối, Hoài Thanh đã nhận xét: " Một hình ảnh tuyệt đẹp về cuộc đời thiếu thốn, vất vả mà vẫn ấm cúng, đáng quý, đáng yêu. Những hình ảnh như thế không thiếu gì chung quanh ta nhưng thường nó vẫn trôi qua đi. Không có một tấm lòng yêu đời sâu sắc không thể nào ghi lại được". Tâm hồn Bác còn là tâm hồn lạc quan nhân hậu. Hình ảnh lò than rực hồng là cảnh thực nhưng thể hiện tấm lòng lạc quan của Bác. Nếu một tâm hồn không hướng về ánh sáng thì không thể nào ghi lại được hình ảnh ngọn lửa lò than rực hồng đẹp đến thế, sáng đến thế đưa vào thơ.

Bài thơ viết ở thời điểm khi chiều tối mà như ta đã nói đằng sau lưng là một ngày đi đường vất vả có khi tới 53 cây số một ngày, trước mặt lại là những gian lao nguy hiểm mới đang chờ, lại đói rét, lại muỗi rệp. Thơ viết trong hoàn cảnh ấy nếu xuất phát từ cảnh ngộ cá nhân thì chỉ có thể là buồn. Nhưng ở bài thơ Chiều tối, thơ Bác lại chuyển từ buồn sang vui. Điều này chỉ có thể giải thích những vui buồn sướng khổ của Hồ Chí Minh không chỉ xuất phát từ cảnh ngộ cá nhân mà còn xuất phát từ cuộc sống của người khác. Bác đã quên cảnh ngộ của người tù để vui với niềm vui cuộc sống nơi xóm núi. Vì vậy, có thể nói bài thơ Chiều tối đã thể hiện một tấm lòng nhân đạo tới mức quên mình.

Như vậy, bài thơ chỉ có bốn câu song đã thể hiện rõ nét chất thép trong vẻ đẹp tâm hồn Bác. Đồng thời, sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp cổ điển và hiện đại đã mang đến cho bài thơ một vẻ đẹp vừa truyền thống vừa hiện đại. Đây chính là một trong những yếu tố làm nên vẻ đẹp nghệ thuật thơ chữ Hán Hồ Chí Minh. Nhờ vậy, thơ Bác không xa vào sự cũ kĩ về bút pháp, sự đơn điệu về hình ảnh, sự chuyển tải hiệu quả những biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn Bác tuy ở hoàn cảnh gian khổ tù đày nhưng Người luôn hướng về thiên nhiên và cuộc sống con người với sự đồng cảm, đồng điệu và quên đi hoàn cảnh riêng của mình. Đó chính là tinh thần thép vượt lên trên hoàn cảnh tù đày của bậc "Đại nhân- Đại trí- Đại dũng" Hồ Chí Minh.

16 tháng 9 2023

Tham khảo

Nhân vật chính trong truyện là ba cô gái thanh niên xung phong ở một tổ trinh sát phá bom trên cao điểm.

- Điểm chung của 3 cô gái: Đều còn rất trẻ (dễ xúc động, hay mộng mơ, dễ vui mà cũng dễ trầm ngâm...,), đều có tinh thần trách nhiệm cao, dũng cảm làm nhiệm vụ. Không sợ hy sinh, luôn gắn bó với đồng đội. 

- Nét riêng:

+ Phương Định: cô gái Hà Nội, nhạy cảm và hồn nhiên, thích mơ mộng, hay sống với những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ vô tư về gia đình và thành phố.

+ Nho: xinh xắn, hồn nhiên kiểu trẻ thơ, trong chiến đấu thì rất nhanh gọn, dù bị thương nhưng không rên la, không muốn đồng đội lo lắng.

+ Chị Thao: tổ trưởng, từng trải, mơ ước có phần thiết thực hơn; cương quyết, táo bạo, bình tĩnh trong công việc, chị hát tệ nhưng thích chép lời bài hát.

16 tháng 9 2023

Tham khảo!

Nhân vật chínhtrong chuyện là ba cô gái Phương Định, Thao, Nho

Nét chung:

– Cả ba cô gái đều thuộc thế hệ những cô gái thanh niên có tuổi đời rất trẻ xung phong trong thời kì kháng chiến chống Mĩ ác liệt. Nghe theo tiếng gọi của Tổ quốc, họ rời xa gia đình, xa quê hương, xa trường lớp, để dấn thân vào cuộc sông gian khổ trên chiến trường hiểm nguy – nơi mà sự sống và cái chết chỉ diễn ra trong gang tấc.

– Cả ba cô gái đều có những phẩm chất cao đẹp của những người chiến sĩ thanh niên xung phong ở chiến trường: Dụng cảm, gan dạ, có tinh thần trách nhiệm đối với nhiệm vụ, không sợ hi sinh.

– Ở những cô gái này còn có tình đồng đội gắn bó mật thiết, keo sơn. Họ hiểu được tính tình, sở thích và nối sống riêng của nhau với tinh thần động đội đoàn kết họ quan tâm và chăm sóc nhau rất chu đáo.

– Cả ba cô gái đều ngày đêm sống trên chiến trường thật gian khổ, hiểm nguy nhưng họ vẫn luôn giữ được sự lạc quan và yêu đời. Họ có cuộc sống nội tâm phong phú đáng yêu, dễ cảm xúc, nhiều mơ ước, hay mơ mộng của những cô gái tuổi đời còn 20.

Nét riêng:

– Nho là một cô gái rất trẻ có vẻ ngài xinh xắn và một tâm hồn rất hồn nhiên. Cô thích vòi vĩnh, nũng nịu với Thao và Phương Định. Nhưng khi chiến đấu thì cô biến đổi thành một con người khác rất dũng cảm, hành động thật nhanh gọn.