Ở ruồi giấm, hai gen B và V cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, trong đó B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen, V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt; gen D nằm trên NST giới tính × ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân...
Đọc tiếp
Ở ruồi giấm, hai gen B và V cùng nằm trên một cặp NST tương đồng, trong đó B quy định thân xám trội hoàn toàn so với b quy định thân đen, V quy định cánh dài trội hoàn toàn so với v quy định cánh cụt; gen D nằm trên NST giới tính × ở đoạn không tương đồng quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với d quy định mắt trắng. Cho ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ giao phối với ruồi đực thân đen, cánh cụt, mắt trắng được F1 có 100% cá thể mang kiểu hình giống ruồi mẹ. Các cá thể F1 giao phối tự do thu được F2. Ở F2, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 1,25%.
Cho các phát biểu sau:
(1) Kiểu gen của ruồi cái F1 là
B
v
b
V
X
D
X
d
(2) Tần số hoán vị gen của con ruồi đực F1 là 20%.
(3) Nếu cho ruồi cái F1 lai phân tích thì ở đời con, loại ruồi đực có thân xám, cánh cụt, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 2,5%.
(4) Cho các con ruồi cái có kiểu hình thân xám, cánh dài, mắt đỏ ở F2 giao phối với con ruồi đực F1, ở thế hệ con, trong những con ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ thì con ruồi cái thân xám, cánh dài, mắt đỏ dị hợp chiếm tỉ lệ 72,3%.
Số phát biểu đúng là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Chọn B.
Ruồi giấm chỉ hoán vị ở con cái.
Con cái đồng hợp lặn nên tần số hoán vị không ảnh hưởng đến tỷ lệ giao tử vẫn là 100% ab.
Đực dị hợp 2 cặp gen cho 2 loại giao tử với tỷ lệ 1: 1.
Do đó đời con có tỷ lệ kiểu hình là 1: 1.