Dùng conchicine để xử lý các hợp tử lưỡng bội Aa và AA thu được các cơ thể đột biến . Cho các thể đột biến này giao phối tự do với nhau ( biết rằng các thể này giảm phân bình thường ) tính theo lý thuyết tỷ lệ phân ly kiểu gen và kiểu hình ở đời con như thế nào?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: B
Thể tứ bội thu được có kiểu gen AAaa
Khi cho lai 2 cây này với nhau, mỗi cây giảm phân đều cho giao tử có tỷ lệ 1AA: 4Aa : 1aa
Ta có: ( 1 6 AA: 4 6 Aa: 1 6 1aa) ( 1 6 AA: 4 6 Aa: 1 6 1aa)
Vậy tỷ lệ kiểu gen ở đời con là:
1 36 AAAA: 8 36 AAAa: 18 36 AAaa: 8 36 Aaaa: 1 36 aaaa
Đáp án A
Aa à consixin à AAaa
AAaa x AAaa à 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa
Đáp án A
Aa à consixin à AAaa
AAaa x AAaa à 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa
Đáp án D
Ta có Aa xử lí coxixin thì thu được AAaa
AAaa ×AAaa = ( 1AA : 4 Aa : 1 aa ) ( 1AA : 4 Aa : 1 aa) = 1AAAA : 8AAAa : 18AAaa : 8Aaaa : 1aaaa
Đáp án D
Cơ thể 2n – 1 giảm phân tạo ra 1/2 n: 1/2 n – 1, khi thụ tinh: thì các hợp tử 2n – 2 chết, như vậy còn lại 1/3 hợp tử 2n; 2/3 hợp tử 2n – 1
Giải chi tiết:
Cơ thể 2n – 1 giảm phân tạo ra 1/2 n: 1/2 n – 1, khi thụ tinh: thì các hợp tử 2n – 2 chết, như vậy còn lại 1/3 hợp tử 2n; 2/3 hợp tử 2n – 1
Chọn D
P: AAaa x AAaa
F1: 1AAAA : 8AAAa:18AAaa :8Aaaa :1aaaa
2AAAa : 1Aa: 1 AA