K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

17 tháng 7 2018

Chọn đáp án B

His friends supported and encouraged him. He did really well in the competition: Bạn bè của anh ấy ủng hộ và khích lệ anh ấy. Anh ấy đã thể hiện rất tốt trong cuộc thi.

A. Such were his friends’ support and encouragement that he couldn’t do really well in the competition: Sự ủng hộ và khích lệ của bạn bè (áp lực) đến nỗi anh ấy đã không thể hiện được tốt trong cuộc thi

B. Had it not been for his friends’ support and encouragement, he couldn’t have done so well in the competition: Nếu không có sự ủng hộ và khích lệ của bạn bè, anh ấy sẽ không thể thể hiện tốt trong cuộc thi.

C. No matter how much his friends supported and encouraged him, he couldn’t do well in the competition: Cho dù bạn bè có ủng hộ và khích lệ anh ấy bao nhiêu đi nữa, anh ấy cũng không thể thể hiện tốt trong cuộc thi.

D. If his friends had given him support and encouragement, he could have done really well in the competition: Nếu bạn bè ủng hộ và khích lệ, anh ấy đã có thể thể hiện tốt trong cuộc thi

Ta thấy ý của câu gốc là do có bạn bè ủng hộ và khích lệ nên anh ấy mới thể hiện rất tốt trong cuộc thi, vậy nên phương án có nghĩa phù hợp với câu gốc là phương án B.

29 tháng 10 2018

Tạm dịch: Những người bạn của cậu ấy đã ủng hộ và khuyến khích cậu ấy. Cậu ấy đã lầm rất tốt trong cuộc thi đó.

= D. Nếu như không có sự hỗ trợ và khuyến khích của bạn bè thì cậu ấy đã không thể thi đấu tốt được.

Câu điều kiện loại 3: If it hadn’t been for + N, S + would have + V_ed/pp

Đảo ngữ: Had it not been for + N, S + would have + V_ed/pp = Without + N, S + V + O

Chọn D

Các phương án khác:

A. Nếu bạn của cậu ấy đã cổ vũ và khuyến khích cậu ấy => Giả định sai

B. Cho dù bạn của cậu ấy có ủng và khuyến khích nhiều thế nào đi chăng nữa thì cậu ấy vẫn không thể làm tốt được.

C. Sự cổ vũ và khuyến khích của bạn cậu ấy nhiều đến mức mà cậu ấy không thể làm tốt được trong cuộc thi.

8 tháng 8 2019

Đáp án A

Chủ đề INTERNATIONAL ORGANIZATO NS

Kiến thức về giới từ

Emphasis on: nhấn mạnh, tập trung vào.

Tạm dịch: "Under the global “health for all" strategy, WHO (the World Health Organization] and its members have placed special emphasis on the developing countries." (Hưởng ứng chương trình hành động “sức khỏe cho mọi người”, tổ chức y tế thế giới và các thành viên của mình đã đặc biệt chú trọng tới các quốc gia đang phát triển.)

24 tháng 2 2018

Đáp án D

Khi động từ đứng đầu câu mà không có chủ ngữ, ta dùng dạng danh động từ.

=> đáp án D

Tạm dịch: Không nhớ cuộc họp, anh ta đã đi cà phê với bạn bè. 

5 tháng 2 2018

Đáp án D

Khi động từ đứng đầu câu mà không có chủ ngữ, ta dùng dạng danh động từ.

=> đáp án Not remembering the meeting, he went out for a coffee with his friends.  

Tạm dịch: Không nhớ cuộc họp, anh ta đã đi cà phê với bạn bè

15 tháng 9 2019

Kiến thức: Câu rút gọn

Giải thích:

Khi hai mệnh đề cùng chủ ngữ, có thể rút gọn bớt một chủ ngữ

+ Dùng cụm V.ing nếu chủ động

+ Dùng cụm V.p.p nếu bị động

Ở đây ngữ cảnh dùng thể chủ động, phủ định (He did not remember the meeting) => dùng cụm “Not V.ing”.

Câu A, B, C sai về ngữ pháp.

Tạm dịch: Không hề nhớ có cuộc họp, anh ấy đã đi uống cà phê với bạn bè.

Chọn D

14 tháng 2 2019

Đáp án D

Khi động từ đứng đầu câu mà không có chủ ngữ, ta dùng dạng danh động từ => đáp án D

Tạm dịch: Không nhớ cuộc họp, anh ta đã đi cà phê với bạn bè.

11 tháng 4 2019

Tạm dịch: Anh ta không nhớ có một cuộc họp. Anh ta đã ra ngoài uống cà phê với bạn.

Kiến thức kiểm tra: Rút gọn mệnh đề đồng chủ ngữ dạng nguyên nhân – kết quả

Dạng đầy đủ: Because he did not remember the meeting, he went out for a coffee with his friends.

=> Rút gọn mệnh đề đồng chủ ngữ dạng chủ động: Not remembering the meeting, he went out for a coffee with his friends.

Chọn D

8 tháng 10 2018

Tạm dịch: Tom được khuyến khích bởi sự thành công của tôi. Anh ấy đã quyết định không bỏ việc.

= A. Được khuyến khích bởi sự thành công của tôi, Tom quyết định không bỏ việc.

Rút gọn mệnh đề chỉ nguyên nhân:

Dạng đầy đủ: Because he was encouraged by my success

Dạng rút gọn (câu bị động): Encouraged by my success

=> Loại B, C

Phương án D: That + mệnh đề => mệnh đề danh từ => câu vẫn thiếu động từ => loại

Chọn A

24 tháng 5 2018

Đáp án A

Giải thích: Giữa hai câu có mối quan hệ nhân quả.

Dịch nghĩa: Vợ anh đã giúp đỡ anh. Anh đã có thể hoàn thành cuốn sách của mình.

Phương án A. Without his wife’s help, he couldn’t have finished his book sử dụng cấu trúc câu điều kiện loại 3 đặc biệt:

Without + Noun, S + would / could / might … + (not) + have + V(phân từ) = nếu không nhờ vào .. thì đã …

Dịch nghĩa: Nếu không nhờ vào sự giúp đỡ của vợ anh ta, anh đã không thể hoàn thành được cuốn sách của mình.

Đây là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

          B. If it weren’t for his wife’s help, he couldn’t have finished his book = Nếu không có sự giúp đỡ của vợ, anh ấy không thể hoàn thành cuốn sách của mình.

Cấu trúc: If it hadn’t been for + Noun, S + would / could / might … + (not) + have + V(phân từ) = nếu không nhờ vào .. thì đã …

Không có cấu trúc “If it weren’t for” như câu trên.

          C. But for his wife’s help, he couldn’t finish his book = Nếu không có sự giúp đỡ của vợ, anh ấy không thể hoàn thành cuốn sách của mình.

Cấu trúc: But for + Noun, S + would / could / might … + (not) + have + V(phân từ) = nếu không nhờ vào .. thì đã …

Với cấu trúc “But for”, vế kết quả không chia theo dạng câu điều kiện loại 2 như câu trên.

          D. Hadn’t it been for his wife’s help, he couldn’t finish his book = Nếu không có sự giúp đỡ của vợ, anh ấy không thể hoàn thành cuốn sách của mình.

Cấu trúc: Hadn’t it been for + Noun, S + would / could / might … + (not) + have + V(phân từ) = nếu không nhờ vào .. thì đã …

Với cấu trúc đảo ngữ câu điều kiện loại 3, vế kết quả không chia theo dạng câu điều kiện loại 2 như câu trên.