Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào ông nghiệm 2 - 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịch NaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm (1).
Bước 2: Rót 1,5 ml dung dịch saccarozơ 1% vào ống nghiệm (2) và rót tiếp vào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4. Đun nóng dung dịch trong 2 - 3 phút.
Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO3 tinh thể vào ống nghiệm (2) và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thất khí CO2.
Bước 4: Rót dung dịch trong ống nghiệm (2) vào ống nghiệm (1), lắc đều cho đến khi tủa tan hoàn toàn.
Cho các phát biểu sau:
(a) Sau bước 2, thu được dung dịch có chứa hai loại monosaccarit.
(b) Mục đính chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4
(c) Ở bước 3, việc để nguội dung dịch là không cần thiết.
(d) Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh lam.
Số phát biểu đúng là
A. 2
B. 3
C. 4
D. 1
Đáp án B
- Phát biểu (a) đúng vì ở bước 2 xảy ra phản
ứng thủy phân saccarozơ trong môi trường
axit, tạo 2 loại monosaccarit là glucozơ và
fructozơ.
- Phát biểu (b) đúng. Nếu không loại bỏ
H2SO4 dư thì ở bước 4, H+ sẽ hòa tan
Cu(OH)2 kết quả thí nghiệm thu được
không như mong muốn.
- Phát biểu (c) sai vì NaHCO3 kém bền
nhiệt, dễ bị phân hủy làm quá trình xảy
ra phức tạp, ảnh hưởng đến kết quả thí
nghiệm. Cụ thể, nếu lượng axit H2SO4
ít sẽ khó đánh giá chính xác giai đoạn
khí CO2 thoát ra hết so với khi dung
dịch đã nguội.
- Phát biểu (d) đúng, dung dịch thu
được có màu xanh lam. Là phức của
ion Cu2+ với glucozơ và fructozơ
(có thể có cả saccarozơ còn dư).