Phả hệ ở hình mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một tính trạng đơn gen quy định (những ô màu đen mô tả người bị bệnh).
Xác suất để người không bị bệnh này là:
A. 5 6
B. 1 6
C. 3 4
D. 5 12
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Dựa vào phả hệ ta thấy cặp bố mẹ số 6 và số 7 có kiểu hình bình thường nhưng sinh con số 11 bị bệnh mù màu chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định.
Dựa vào phả hệ ta thấy bẹnh xuất hiện ở nam mà không thấy có ở nữ, chứng tỏ gen quy định tính trạng này di truyền liên kết giới tính.
- Quy ước gen: A không quy định bệnh, a quy định bệnh.
Kiểu gen của những người trong phả hệ:
Người nam số 1, 5, 11 bị bệnh mù màu nên kiểu gen là XaY.
Người nam số 5, 6, 9, 10 không bị bệnh nên có kiểu gen là XAY.
Người con gái số 2, số 7 không bị bệnh nhưng con trai của họ bị bệnh nên kiểu gen là XAXa.
Người số 8 bị bệnh nhưng bố của cô ta bị bệnh nên kiểu gen là XAXa.
Người số 4, số 13 không bị bệnh mù màu, bố mẹ của cô ta cũng không bị bệnh nên kiểu gen không thể xác định chắc chắn, kiểu gen là XAXA hoặc XAXa.
¦ Như vậy có người số 13 và số 4 chưa biết chính xác kiểu gen.
¦ Đáp án A.
Đáp án D
Giải thích:
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào là bệnh P, bệnh nào là bệnh Q.
+ Bệnh P do gen nằm trên NST thường quy định. Cặp số 10, 11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh màu đen. Chứng tỏ bệnh màu đen là do gen lặn nằm trên NST thường quy định. → Bệnh P được kí hiệu là bệnh màu đen.
+ Vì bệnh màu đen là bệnh P nên bệnh màu xám là bệnh Q. Bệnh quy do gen lặn quy định. Vì người số 7 bị bệnh sẽ truyền gen bệnh cho con gái số 12. Nếu bệnh do gen trội quy định thì con gái số 12 mang gen trội sẽ quy định bị bệnh.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P → người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
Người số 8 có kiểu gen dị hợp về bệnh P. → Kiều gen người số 8 là Aa.
→ Con của cặp với chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai (1/3AA + 2/3Aa) × Aa
→ Phép lai (1/3AA + 2/3Aa) × Aa sẽ cho đời con là 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.
→ Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai người 2/6AA hoặc 3/6Aa.
→ Người số 13 có kiểu gen Aa với tỉ lệ 3/5; kiểu gen AA với tỉ lệ 2/5.
+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen 2/3Aa hoặc 1/3AA.
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh P = 3/5 × 2/3 × 1/4 = l/10.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh P = 1 - l/10 = 9/10.
- Xác suất sinh con không bị bệnh Q:
+ Kiểu gen về bệnh Q: Người số 13 là nam, không bị bệnh Q nên kiểu gen về bệnh Q là X B Y .
+ Người số 14 không bị bệnh Q nhưng có mẹ dị hợp về bệnh Q. Vì vậy kiểu gen của người số 14 là 1 / 2 X A X A hoặc 1 / 2 X A X a .
+ Xác suất sinh con bị bệnh Q = 1/2 × 1/4 = 1/8.
→ Xác suất sinh con không bị bệnh Q = 1 - 1/8 = 7/8.
- Xác suất sinh con không bị 2 bệnh = 9/10 x 7/8 = 63/80
Đáp án D
Giải thích:
- Trước tiên, cần phải xác định xem bệnh nào là bệnh P, bệnh nào là bệnh Q.
+ Bệnh P do gen nằm trên NST thường quy định. Cặp số 10, 11 đều không bị bệnh, sinh người con gái số 15 bị bệnh màu đen. Chứng tỏ bệnh màu đen là do gen lặn nằm trên NST thường quy định. -> Bệnh P được kí hiệu là bệnh màu đen.
+ Vì bệnh màu đen là bệnh P nên bệnh màu xám là bệnh Q. Bệnh quy do gen lặn quy định. Vì người số 7 bị bệnh sẽ truyền gen bệnh cho con gái số 12. Nếu bệnh do gen trội quy định thì con gái số 12 mang gen trội sẽ quy định bị bệnh.
- Xác suất sinh con không bị bệnh P:
+ Tìm kiểu gen của người số 13:
Người số 5 bị bệnh P-> Người số 7 có kiểu gen AA hoặc Aa, trong đó Aa với tỉ lệ 2/3.
Người số 8 có kiểu gen dị hợp vệ bệnh P. -> Kiểu gen người số 8 là Aa.
->Con của cặp với chồng số 7 và 8 sẽ là con của phép lai (1/3 + 2/3Aa) x Aa
->Phép lai (1/3AA + 2/3Aa) x Aa sẽ cho đời con là 2/6AA : 3/6Aa : 1/6aa.
->Người số 13 không bị bệnh nên sẽ là một trong hai người 2/6AA hoặc 3/6Aa.
->Người số 13 có kiểu gen Aa với tỉ lệ 3/5; kiểu gen AA với tỉ lệ 2/5.
+ Tìm kiểu gen của người số 14: Có bố mẹ dị hợp nên người số 14 có kiểu gen 2/3Aa hoặc 1/3Aa.
+ Xác suất để cặp vợ chồng 13, 14 sinh con bị bệnh P = 3/5 x 2/3 x ¼ = 1/10
Đáp án C
Cặp vợ chồng 11 x 12 bị bệnh. Sinh ra đứa con bình thường. tính trạng do 1 gen qui định
=> A bị bệnh >> a bình thường
Mà người con bình thường là nữ
=> Alen gây bệnh nằm trên NST thường
(1) Những người không bị bệnh có kiểu gen là aa
Người 1, 3, 11, 12, 22 sinh được con không bị bệnh, có kiểu gen là Aa
Người 7,8 bị bệnh, có bố bình thường nên có kiểu gen là Aa
Người 19, 20, 21 không biết rõ kiểu gen
1 đúng
(2) Những người chắc chắn có kiểu gen đồng hợp tử là những người bình thường aa. Có 16 người
=> Có ít nhất 16 người có kiểu gen đồng hợp tử. 2 đúng
(3) Sai
(4) Đúng
(5) Sai
Các phát biểu đúng là 1, 2, 4
Chọn đáp án C.
- Xét sự quy định bệnh:
Ta có I1, I2 bình thường sinh con bệnh II6, 8 nên gen gây bệnh là gen lặn
Gen bị bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ nên gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
Quy ước: A: bình thường >> a: bị bệnh
- Xét kiểu gen trong từng thế hệ ta có:
II6 bệnh có kiểu gen aa g Kiểu gen của I1, I2 dị hợp; tương tự II9, II10 mang kiểu gen Aa.
II8 và III13 có kiểu gen aa; III13 nhận a của II8 và 1 alen a của II7 mà II7 có kiểu hình bình thường nên kiểu gen của II7 là Aa. III15 bị bệnh nên mang kiểu gen aa.
Các cá thể có thể xác định chính xác kiểu gen với quy luật trên: I1, I2; II6,7,8,9,10: III13,15 g 1 sai vì có 6 người trong phả hẹ không xác định chính xác kiểu gen.
Người bị bệnh kiểu gen aa (đồng hợp) g 2 đúng.
I3 hoặc I4 có thể có kiểu gen đồng hợp trội AA hoặc cả hai đều mang kiểu gen dị hợp Aa vì sinh ra II10 mang kiểu gen Aa.
Số người có kiểu gen đồng hợp trội tối da: II5, 11,12, I3 hoặc I4g 3 sai.
II9, II10 mang kiểu gen Aa nên sinh ra con II14 có khả năng mang thành phần kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa
Xác suất sinh con bị bệnh của cặp III.13 – III.14: (1/3AA : 2/3Aa) ×aa ®aa =2/3 × 1/2 =1/3
Xác suất sinh con trai bệnh: 1/3 × 1/2 = 1/6g 4 sai
Cặp vợ chồng I3, 4 phải có 1 trong 2 người có alen gây bệnh mới sinh ra con II10 mang kiểu Aag 5 sai.
Đáp án D
Xét sự quy định bệnh:
có I1,2 bình thường sinh con bệnh II6,8 nên gen gây bệnh là gen lặn
Gen bị bệnh biểu hiện ở cả nam và nữ nên gen gây bệnh là gen lặn nằm trên NST thường.
Xét kiểu gen trong từng thế hệ
II6 bệnh có kg aa → kg của I1,2 dị hợp; tương tự với Kg II9,10 và III15
II8 và III13 có kg aa; III13 nhận a của II8 và 1 a của II7 mà II7 có kh Bình thường nên kg của II7 là Aa
Các cá thể có thể xác định chính xác kg với quy luật trên: I1,2; II6,7,8, 9, 10; III13, 15 → 1 sai
Người bị bệnh kg aa (đồng hợp) → 2 đúng
Có 5 người có kg đồng hợp trội tối đa mà ko ảnh hưởng đến kg cơ thể bị bệnh ở các thế hệ: II.5, 1I.11, 1I.12, (I.3 hoặc I.4); II.14 → 3 sai.
SX sinh con trai bị bệnh của cặp vợ chồng III.13 – III. 14 là
Sx sinh con bị bệnh của cặp III.13 – III. 14 : (1/3 AA: 2/3 Aa) x aa → aa =1/3
SX sinh con trai bệnh: 1/3 × 1/2 =1/6 → 4 sai
Cặp vợ chồng I3,4 phải có 1 trong 2 người có alen gây bệnh mới sinh ra con II10 mang kg Aa → 5 sai.
Số đáp án sai: 1, 3, 4, 5.
Đáp án A.
- Dựa vào phả hệ ta thấy, cặp bố mẹ ở thế hệ xuất phát đều không bị bệnh nhưng sinh đứa con gái bị bệnh, chứng tỏ bệnh do gen lặn quy định và không liên kết giới tính.
- Kiểu gen của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ 4 là:
Vợ AA hoặc Aa nhưng vì có anh trai bị bệnh nên khả năng vợ sẽ 2 3 Aa và 1 3 AA.
Chồng có bố bị bệnh nên kiểu gen của chồng là Aa.
- Sẽ có 2 trường hợp:
Nếu mẹ là Aa thì 2 3 Aa x Aa.
→ Sinh con không bị bệnh với xác suất là 1 2 .
Nếu mẹ là AA thì 1 3 AA x Aa.
→ Sinh con không bị bệnh với xác suất là 1 3 .
Cặp vợ chồng này sẽ sinh con không bị bệnh với xác suất là:
1 2 + 1 3 = 5 6