EMS stand for ____.
A. Express Mail Service
B. Electronic Mail Service
C. Economic Mail Service
D. Environment management Service
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
34. He is very capable ______ learning and understanding things.
A. with B. of C. at D. about
35. Thanh Ba Post Office provides customers ______ the Messenger Call Services.
A. with B. for C. of D. to
36. The post office offers the ______ Mail Service which is particularly fast.
A. Secure B. Efficient C. Express D. Reliable
37. We ______ to several sports channels on television.
A. subscribe B. deliver C. offer D. notify
38. If you want to send a document and do not want to lose, its original shape, our ______ service will help you.
A. express mail B. facsimile C. messenger call D. postal
39. ______ of all the staff, I would like to wish you a happy retirement.
A. On behalf B. In place C. Instead D. On account
40. ' ______ send this document to my office by fax?' 'Certainly.'
A. Would you like B. Would you mind C. Could you D. Why not
41. We offer the best services ______ a well-trained staff, who are always thoughtful and courteous to customers.
A. to B. with C. at D. in
42. The maximum _______ of a parcel is 31.5 kg.
A. weigh limit B. weight limit C. weighty limit D. weight limitation
43. I want to send her a greetings card and a ______ of red roses on her birthday.
A. bar B. full C. pair D. bunch
Đáp án C
Dịch: Theo bài viết, Thư tín đường sắt bắt đầu vào năm
A. 1874
B. 1842
C. 1832
D. 1905
Thông tin nằm ở đoạn 1: After early beginnings using horseback and stagecoach, and although cars and trucks later replaced stagecoaches and wagons, the Railway Mail Service still stands as one of America’s most resourceful and exciting postal innovations. This service began in 1832, but grew slowly until the Civil War. (Bắt đầu với ngựa cưỡi và xe ngựa kéo, sau đó xe ô tô và xe tải đã thay thế xe ngựa và xe ngựa kéo, Dịch vụ Thư tín đường sắt vẫn còn là một trong những phát kiến bưu chính có tiềm lực và thú vị nhất nước Mỹ. Dịch vụ này bắt đầu vào năm 1832, nhưng tăng trưởng chậm cho đến khi cuộc Nội chiến nổ ra).
Đáp án C
Theo đoạn văn, Dịch vụ thư tín Đường sắt đã bắt đầu vào _________.
A. 1874 B. 1842 C. 1832 D. 1905
Dẫn chứng ở câu thứ 3 đoạn 1: “…, the Railway Mail Service still stands as one of America’s most resourceful and exciting postal innovations. This service began in 1832”- ( Dịch vụ thư tín đường sắt vẫn đứng vững như 1 trong những cách tân sáng tạo và gây hứng thú nhất nước Mĩ. Dịch vụ này được bắt đầu vào năm 1832).
Đáp án B
Dịch: Đoạn văn chủ yếu bàn bạc về chủ đề gì?
A. Cách những trạm thư trao đổi thư.
B. Những cải thiện trong việc xử lí và phân phát thư tín.
C. Cách những tàu bưu chính xử lí thư mà không cần dừng lại.
D. Những kĩ năng của một nhân viên giàu kinh nghiệm.
Đoạn đầu tiên nói về việc phát triển của hệ thống vận chuyển thư tín, đặc biệt là hệ thống thư tín đường sắt. Đoạn thứ hai nói chi tiết về cách hoạt động, cách làm việc của thư tín đường sắt. Và đoạn thứ ba nói về một số khó khăn, trở ngại của quá trình này. Như vậy, nhìn tổng quát thì bài viết nói về những cải tiến của việc xử lí và phân phát thư tín, các ý còn lại có được nhắc đến trong bài, nhưng quá nhỏ nhặt và chi tiết nên không thể coi là nội dung bao quát cả bài được.
Đáp án B
Đoạn văn chủ yếu thảo luận về?
A. Cách mà các cột báo thư trao đổi thư.
B. Cải tiến trong việc xử lý và chuyển phát thư.
C. Cách để tàu thư tín xử lý thư liên tục.
D. Kỹ năng của các nhân viên giàu kinh nghiệm.
Đối với câu hỏi này, ta sẽ xem ý chính tiêu biểu của từng đoạn:
+ Đoạn 1: “Then from 1862, by sorting the mail on board moving trains, the Post Office Department was able to decentralize its operations as railroads began to crisscross the nation on a regular basis, and speed up mail delivery” – ( Sau đó từ năm 1862, bằng việc phân loại thư trên tàu đang di chuyển, Cục Bưu chính đã có thể phân nhánh quá trình hoạt động ngay khi đường xe lửa bắt đầu rẽ nhánh tới nhiều quốc gia theo thông lệ đều đặn, và làm tăng tốc độ chuyển phát thư).=> Sự phát triển của đường xe lửa làm cho việc chuyển phát thư được diễn ra nhanh hơn.
+Đoạn 2: “Railway Post Office trains used a system of mail cranes to exchange mail at stations without stopping. As a train approached the crane, a clerk prepared the catcher arm which would then snatch the incoming mailbag in the blink of an eye. The clerk then booted out the outgoing mailbag” – ( Tàu thư tín đường sắt đã sử dụng hệ thống cột báo thư để trao đổi thư tại các trạm mà không cần dừng tàu. Khi một tàu tiến gần đến cột báo thư, một nhân viên đã đứng sẵn ở đó và chuẩn bị cánh tay để đón lấy túi thư đang tới nhanh trong nháy mắt. Và ngay sau đó, anh ta sẽ ném lại những túi thư cần chuyển phát đi).=> Việc trao đổi thư để chuyển phát được diễn ra nhanh chóng.
=> Cải tiến trong việc xử lí và chuyển phát thư.
Đáp án B
Công chúng mong đợi 3 dịch vụ xử lí và vận chuyển thư từ dưới đây ngoại trừ:
A. Tính an toàn.
B. Tính chính xác.
C. Tính bảo mật.
D. Tính đúng hạn.
Dẫn chứng ngay câu đầu tiên: “The handling and delivery of mail has always been a serious business, underpinned by the trust of the public in requiring timeliness, safety, and confidentiality” – ( Việc xử lí và chuyển phát thư luôn là một công việc đòi hỏi tính nghiêm túc, được củng cố bởi lòng tin của công chúng trên yêu cầu về tính đúng hạn, tính an toàn và tính bảo mật) => Từ đó loại ra đáp án B không được đề cập tới.
Đáp án B
Dịch: Công chúng mong chờ ba yếu tố sau trong việc xử lí và vận chuyển thư tín, ngoại trừ:
A. Sự an toàn
B. Sự chính xác
C. Sự bảo mật
D. Tính nhanh chóng, kịp thời
Thông tin nằm ở đoạn 1: The handling and delivery of mail has always been a serious business, underpinned by the trust of the public in requiring timeliness, safety, and confidentiality. (Việc xử lý và phân phát thư luôn là một việc kinh doanh nghiêm túc, được củng cố bởi sự tin tưởng của công chúng trong việc đảm bảo tính kịp thời, an toàn và bảo mật). – Không hề nhắc tới tính chính xác ở trong đoạn văn.
Đáp án C
Câu nào dưới đây là đúng theo như đoạn văn?
A. Nhân viên sẽ ném những túi thư lượt đi trước khi đón lấy những túi thư lượt tới.
B. Các nhân viên thường không thể nhìn thấy những gì họ đang làm.
C. Công việc của nhân viên ở Thư tín đường sắt được coi là ưu tú bởi nó an toàn và hồi hộp.
D. Mặc dù thành công nhưng những nhân viên thư tín đường sắt chỉ xử lý một tỷ lệ nhỏ các thư không phải ở địa phương.
Dẫn chứng ở câu thứ 4 đoạn 2: “Experienced clerks were considered the elite of the Postal Service’s employees, and spoke with pride of making the switch at night with nothing but the curves and feel of the track to warn them of an upcoming catch” – (Các nhân viên giàu kinh nghiệm được xem là tầng lớp ưu tú của Dịch vụ Bưu điện, và được nhắc tới với niềm tự hào trong việc trao đổi thư vào ban đêm không có gì ngoài những khúc quanh và cảm giác cảnh giác cao độ chờ đợi đợt bắt thư sắp tới)
Các đáp án còn lại trái ngược với những thông tin được đưa ra ở đoạn 2.
Đáp án: A