Trong một thí nghiệm, người ta cho cây hoa đỏ lai với cây hoa trắng và thu được F1 toàn hoa đỏ. Cho các cây F1 tự thụ phấn, thu được các cây F2 với tỉ lệ phân li kiểu hình là 245 cây hoa trắng à 315 cây hoa đỏ. Hãy giải thích kết quả lai và viết sơ đồ lai từ thế hệ P tới F1 và F2.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Cho F1 tự thụ phấn cho ra 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng => Tính trạng do 1 cặp gen quy định, hoa đỏ trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Quy ước kiểu gen: A – hoa đỏ, a – hoa trắng.
F1 x F1: Aa x Aa.
F2: 1AA : 2Aa : 1aa.
Cây tự thụ phấn cho ra đời con có cả hoa đỏ và hoa trắng thì có kiểu gen là Aa.
Vậy lấy ngẫu nhiên 3 cây F2 hoa đỏ cho tự thụ phấn. Xác suất để cả 3 cây này đều cho đời con cả cây hoa đỏ và cây hoa trắng là: (2/3)3 = 0,2963.
Đáp án C
-F2 phân li theo tỉ lệ 9 đỏ: 3 hồng: 4 trắng = 16 tổ hợp giao tử = 4×4 → F1 cho 4 loại giao tử → F1 dị hợp tử 2 cặp gen.
→ Tính trạng màu hoa do 2 cặp gen tương tác theo kiểu át chế 9:3:4
-Quy ước: 9A-B- : đỏ 3aaB- : hồng 3A-bb: trắng 1aabb: trắng
-Hoa đỏ F2 có tỉ lệ 1/9 AABB: 2/9AaBB: 2/9AABb: 4/9AaBb → giao tử của F2 là: 4/9AB: 2/9Ab: 2/9 aB: 1/9ab
→F2 có màu hoa đỏ là: 1- (hoa màu hồng F2 + hoa màu trắng F2)
Tỉ lệ A-bb = aaB- = 2/9 × 2/9 + 2/9. 1/9. 2 = 8/81
Tỉ lệ aabb = 1/9 × 1/9 = 1/81
->F2 hoa đỏ F2 = 1 – 8/81 – 8/81 – 1/81 = 64/81
Đáp án B
F2: đỏ/ trắng = 3/1" tính trạng quy định màu sắc di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp
Quy ước: A- hoa đỏ; a – hoa trắng
P: AA x aa"F1: Aa, tự thụ "F2: xAA x yAa = 1 tự thụ
Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa
Trong các cây đỏ ở F:(1AA:2Aa) thì tỉ lệ AA=2/3 ; tỉ lệ cây Aa=1/3
Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 2 4 = 8/27
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.
Đáp án B
- F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
- Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
- P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.
- Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1-0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
- Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
- Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
- Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.
Đáp án B
- F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
- Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
- P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.
- Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1-0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
- Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
- Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
- Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.
- Quy ước gen:
A: quy định hoa đỏ
a: quy định hoa trắng
- Theo giả thiết, tỉ lệ kiểu hình ở F2 là 315 (đỏ) : 245 (trắng) ~ 9 : 7. F1 có 16 tổ hợp gen = 4 × 4 và như vậy cơ thể F1 phải là dị hợp tử về 2 cặp gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau. Tỉ lệ F2 là 9 : 7 # 9 : 3 : 3 : 1 nên tính trạng màu hoa do 2 cặp gen quy định và tác động theo kiểu tương tác bổ sung.
- Sơ đồ lai:
Kiểu gen: 9A – B–: 3A – bb : 3aaB – :1aabb
Kiểu hình: 9 đỏ : 7 trắng