K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

22 tháng 9 2019

Giới thiệu nhân vật thị:

- Không có quê hương, gia đình.

- Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”=>  thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.

Đáp án cần chọn là: D

Ở người, bệnh pheninketo niệu do một trong hai alen của gen nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh máu khó đông do một trong hai alen của gen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Theo dõi sự di truyền của hai bệnh này trong một gia đình qua hai thế hệ được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây: Không có sự phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong gia...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh pheninketo niệu do một trong hai alen của gen nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh máu khó đông do một trong hai alen của gen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Theo dõi sự di truyền của hai bệnh này trong một gia đình qua hai thế hệ được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây:

Không có sự phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong gia đình; các tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II đối với hai bệnh nói trên?

(1) Xác suất không mang alen bệnh đối với cả hai bệnh trên bằng 1/4.

(2) Xác suất là con gái và không bị bệnh trong số hai bệnh trên bằng 5/12.

(3) Xác suất là con gái và chỉ bị một trong hai bệnh trên bằng 1/6.

(4) Xác suất là con trai và chỉ bị một trong hai bệnh trên bằng 1/6.

Số đáp án đúng:

A. 3

B. 4

C. 1

D. 2

1
23 tháng 2 2018

Chọn đáp án A

Bố mẹ 1, 2 không bị bệnh sinh con 6 bị bệnh phenylketo niệu → gen bị bệnh là gen lặn trên NST thường

Bố mẹ 3,4 không bị bệnh máu khó đông mà con 9 bị bệnh → gen gây bệnh là gen lặn.

Quy ước: A: Không bị phenylketo niệu, a: bị phenylketo niệu

B: máu đông bình thường, b: máu khó đông.

- Xét bệnh phenylketo niệu:

+ Người chồng 7 có bố mẹ bình thường nhưng chị gái 6 bị bệnh → người 7 có kiểu gen 1/3AA : 2/3Aa

+ Người vợ 8 có bố mắc bệnh nên có kiểu gen Aa

Xét bệnh máu khó đông

+ Người chồng 7 bình thường có kiểu gen XBY

+ Người vợ 8 có em trai bị bệnh máu khó đông → mẹ cô ta có kiểu gen XBXb, bố cô ta có kiểu gen: XBY → Người 8 có kiểu gen: 1XBXB : 1XBXb

→ vợ chồng ở thế hệ thứ 2 có kiểu gen: (1/3AA : 2/3Aa)XBY × Aa(1/2XBXB : 1/2XBXb)

Xét các phát biểu:

I – Sai. Vì xác suất người con 10 không mang alen gây bệnh:

Bệnh phenylketo niệu (1AA : 2Aa) × Aa → Aa = 1/3

Bệnh máu khó đông: XBY × (1XBXB : 1XBXb) → (1XB : 1Y)(3XB : 1Xb) → XBXB + XBY = 2/3

Xác suất cần tìm là: 2/9.

II – Đúng. Xác suất chỉ bị 1 trong 2 bệnh là:

Bệnh phenylketo niệu (1AA : 2Aa) × Aa → (1AA : 2Aa) × (1A : 1a) → A- = 5/6; aa = 1/6.

Bệnh máu khó đông: XBY × (1XBXB : 1XBXb) → (1XB : 1Y)(3XB : 1Xb) → 7/8 bình thường : 1/8 bị bệnh.

Xác suất cần tìm là: 5/6 . 1/8 + 1/6 . 7/8 = 1/4

III – Đúng. Xác suất sinh con gái không bị bệnh là: 5/6A- × 4/8 (XBXB, XBXb) = 5/12

IV – Đúng. Xác suất sinh con trai chỉ bị 1 bệnh:

+ Bị bệnh phenylketo niệu: 1/6 . 3/8 = 3/48

+ Bị bệnh máu khó đông: 1/8 . 5/6 = 5/48

Xác suất cần tìm là: 3/48 + 5/48 = 1/6

Vậy các kết luận II, III, IV đúng.

Ở người, bệnh pheninketo niệu do một trong hai alen của gen nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh máu khó đông do một trong hai alen của gen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Theo dõi sự di truyền của hai bệnh này trong một gia đình qua hai thế hệ được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây: Không có sự phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong gia...
Đọc tiếp

Ở người, bệnh pheninketo niệu do một trong hai alen của gen nằm trên nhiễm sắc thể thường; bệnh máu khó đông do một trong hai alen của gen nằm trên đoạn không tương đồng của nhiễm sắc thể X quy định. Theo dõi sự di truyền của hai bệnh này trong một gia đình qua hai thế hệ được thể hiện qua sơ đồ phả hệ dưới đây:

Không có sự phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong gia đình; các tính trạng trội, lặn hoàn toàn. Phát biểu nào sau đây là không đúng khi nói về đứa con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II đối với hai bệnh nói trên? 

(1) Xác suất không mang alen bệnh đối với cả hai bệnh trên bằng 1/4 . 

(11) Xác suất là con gái và không bị bệnh trong số hai bệnh trên bằng 5/12 . 

(12) Xác suất là con gái và chỉ bị một trong hai bệnh trên bằng 1/6 . 

(13) Xác suất là con trai và chỉ bị một trong hai bệnh trên bằng 1/6.

Số đáp án đúng:

A. 3

B. 4

C. 1

D. 2

1
19 tháng 1 2019

Đáp án A

Xét tính trạng bệnh máu khó đông:

Người chồng II.3: XAY 

II.5: XaY P (I.3 x I.4): XAY × XAXa => Người vợ II.4 : 1/2 XAXa : 1/2 XAXA

Xác suất con bị bệnh (khi đó P là XAY x XAXa): 1/2×1/4=1/8 (cũng là xs con trai bị bệnh).

Xác suất con không bị bệnh: 7/8. Xác suất con trai không bị bệnh: 1/2×1/4+1/2×1/2=3/8

Xác suất con gái và không bị bệnh: 1/2×1/2+1/2×1/2=1/2

Xác suất mang alen bệnh: 1/2×1/2=1/4 Xác suất không mang alen bệnh: 3/4

Xét bệnh pheninketo niệu: II.2: bb P (I.1 × I.2): Bb × Bb Người chồng II.3: 1/3BB:2/3Bb 

Người vợ II.4: Bb Xác suất con bị bệnh (khi P là Bb x Bb): 2/3×1/4=1/6 Xác suất con không bị bệnh: 5/6

Xác suất không mang alen bệnh: 23×14+13×12=1323×14+13×12=13 

Xác suất không mang alen bệnh của cả 2 bệnh: 3/4×1/3=1/4 1 đúng.

Xác suất chỉ bị 1 trong 2 bệnh: 1/8×5/6+7/8×1/6=1/4

Xác suất con gái không bị cả 2 bệnh: 1/2×5/6=5/12

Xác suất con gái chỉ bị 1 trong 2 bệnh là:1. 1/4 = 1/4 → (3) sai

Xác suất con trai và chỉ bị 1 trong 2 bệnh: 3/8×1/6+1/8×5/6=1/6 → (4) đúng

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
29 tháng 1

a. Thị nở (Chí Phèo – Nam Cao)

- Xuất thân: là người có dòng giống mả hủi.

- Ngoại hình: là người xấu xí, ngẩn ngơ, là người khó có được hạnh phúc bởi một con người mang trên mình toàn những điều bất lợi.

- Phẩm chất: là con người với phẩm chất tốt đẹp, giàu tình người.

- Đánh giá giá trị nhân đạo của nhà văn Nam Cao:

+ Tác giả xây dựng hình tượng nhân vật Thị Nở xấu ma chê quỷ hờn không phải để miệt thị mà nhằm làm nổi bật nội tâm đầy tình thương của Thị Nở. Chính tình thương và sự quan tâm khiến Thị trở nên có duyên trong mắt Chí đồng thời cũng thể hiện khát khao hạnh phúc về một mái ấm gia đình.

+ Thị là nhân vật góp phần làm nổi bật chủ đề tác phẩm: bi kịch cuộc đời Chí Phèo nhân vật thúc đẩy sự phát triển của câu chuyện, đồng thời cho người ta cảm nhận sâu sắc hơn bi kịch của nhân vật chính: Chí Phèo

= > Nam Cao hướng ngòi bút của mình vào miêu tả những cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh cuộc sống hàng ngày, từ đó đặt ra những vấn đề có ý nghĩa xã hội to lớn, những triết lý sâu sắc về con người, cuộc sống, nghệ thuật. Thể hiện sự xót thương đối với những người thấp cổ, bé họng, bị chèn ép như Chí Phèo và phản ánh sự thối nát, chèn ép của xã hội phong kiến đương thời. Đồng thời khẳng định, đề cao nhân tính, đề cao con người, mang ý nghĩa hiện thực và triết lí sâu sắc: lật đổ xã hội tàn bạo để bảo toàn nhân tính của con người.

b. Hình tượng nhân vật thị (Vợ nhặt – Kim Lân)

- Nguồn gốc: không có quê hương, gia đình, sống trong nạn đói năm 1945. Tên tuổi cũng không có và gọi là “vợ nhặt”

- Hoàn cảnh: Không việc làm cụ thể, cuộc sống bấp bênh, bị nạn đói dồn dập đẩy đang trên bờ vực cái chết. Thị là nạn nhân của nạn đói với số phận bi thảm, đáng thương.

- Ngoại hình: Thân hình gầy nhom, quần áo tả tơi, là người không mấy dễ nhìn, là hiện thân của sự nghèo đói, khốn khổ.

- Hành động, cử chỉ: Cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người, khiến người ta mất đi cả lòng tự trọng, sĩ diện và sự e thẹn, dịu dàng vốn có của người phụ nữ.

- Phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn của Thị:

+ Là người có khát vọng sống mãnh liệt, sau khi lấy Tràng trở thành một người có ý tứ và nết na. Tuy cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.

+ Thị là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hi vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.

- Đánh giá giá trị nhân đạo của tác giả Kim Lân: Nhân vật người vợ nhặt là nhân vật thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm, tiêu biểu cho những người nghèo khổ, khốn cùng bị cái đói, cái chết đe dọa, dồn đẩy đến bước đường cùng. Thị luôn khao khát hạnh phúc gia đình, đem đến làn gió tươi sáng, ấm áp cho gia đình anh Tràng và cả người dân ở xóm ngụ cư trong hoàn cảnh bi đát nhất.

⇒ Kim Lân thể hiện niềm cảm thương, đồng cảm sâu sắc của nhà văn trước số phận của những người nghèo khổ. Nói lên tiếng nói khẳng định, đề cao những tình cảm cao đẹp của người lao động nghèo khổ: đó là tình yêu thương đùm bọc, tình mẫu tử, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc. Từ đó thể hiện niềm tin, niềm hi vọng vào cuộc sống vào tương lai dù ở trong tình cảnh khốn khó nhất đồng thời cũng lên án tố cáo tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạn đói khủng khiếp.

27 tháng 8 2018

Đáp án C

Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây ? Giải thích vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý. a) Kết hôn khi nam, nữ đủ 18 tuổi trở lên ; b) Cha mẹ có quyền quyết định về hôn nhân của con ; c) Lấy vợ, lấy chồng là việc của đôi nam nữ, không ai có quyền can thiệp ; d) Kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, trên cơ sở tình yêu chân chính ; đ) Kết hôn khi nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ...
Đọc tiếp

Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây ? Giải thích vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý.

a) Kết hôn khi nam, nữ đủ 18 tuổi trở lên ;

b) Cha mẹ có quyền quyết định về hôn nhân của con ;

c) Lấy vợ, lấy chồng là việc của đôi nam nữ, không ai có quyền can thiệp ;

d) Kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, trên cơ sở tình yêu chân chính ;

đ) Kết hôn khi nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên ;

e) Trong gia đình, người chồng là người quyết định mọi việc ;

g) Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ hướng dẫn cho con trong việc chọn bạn đời ;

h) Không nên yêu sớm vì có thể sẽ dẫn đến kết hôn sớm ;

i) Kết hôn sớm và mang thai sớm sẽ có hại cho sức khoẻ của cả mẹ và con ;

k) Gia đình chỉ có hạnh phúc khi được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính ;

l) Lấy vợ, lấy chồng con nhà giàu mới có hạnh phúc ;

m) Nếu vợ chồng bình đẳng thì sẽ không có trật tự trong gia đình.

1
10 tháng 6 2019

Em đồng ý với những ý kiến: (d), (đ), (g), (h), (i), (k) vì những ý kiến đó dựa trên quan điểm của một tình yêu chân chính. Trách nhiệm tình cảm của mỗi người trong gia đình và thực hiện vấn đề hôn nhân đúng pháp luật quy định.

26 tháng 8 2018

Đáp án cần chọn là: B

5 tháng 5 2022

Chắc là B

 

1 tháng 4 2022

lx

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên .Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng  và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này,  nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1 ...
Đọc tiếp

Xét một bệnh di truyền đơn gen ở người do alen lặn gây nên .Một người phụ nữ bình thường có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh lấy người chồng bình thường nhưng có mẹ chồng  và chị chồng mắc bệnh. Những người khác trong gia đình không ai bị bệnh này,  nhưng bố đẻ của cô ta đến từ một quần thể khác đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen gây bệnh là 1 10  . Cặp vợ chồng trên sinh được con gái đầu lòng không mắc bệnh này. Biết rằng không xảy ra đột biến mới ở tất cả những người trong các gia đình. Dựa vào các thông tin trên hãy cho biết trong các dự đoán sau, có bao nhiêu dự đoán đúng?

(1) Xác suất để người con gái của vợ chồng trên mang alen gây bệnh là 16 29 .  

(2) Xác suất sinh con thứ hai của vợ chồng trên là trai không bị bệnh là 29 64 .  

(3) Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người trong các gia đình trên.

(4) Xác suất để bố đẻ của người vợ mang alen gây bệnh là  2 11 .  

A. 3

B. 4

C. 1

D. 2

1
6 tháng 11 2019

Đáp án A.

- Xét người chồng:

Người chồng bình thường, có mẹ bị bệnh.

=> Gen gây bệnh nằm trên NST thường.

A bình thường >> a bị bệnh

Người chồng có kiểu gen : Aa

- Xét người vợ:

Người vợ có cậu (em trai của mẹ) mắc bệnh, người mẹ và những người khác bình thường.

=> Người mẹ của vợ có dạng

Người vợ có bố đến từ quần thể khác,đang ở trạng thái cân bằng di truyền, có tần số alen a là  1 10 .  

Quần thể của người bố có cấu trúc :

0,81AA : 0,18Aa : 0,01aa

=> Người bố của vợ có dạng

Theo lý thuyết, đời con của bố mẹ vợ là:

Vậy người vợ có dạng

Vậy cặp vợ chồng đang xét là:

- TH1 : người vợ có KG là AA.

Đời con theo lý thuyết :

- TH2 : người vợ có KG là Aa.

Đời con theo lý thuyết :

Người con gái đầu lòng của họ không bị bệnh.

Xác suất để người con này mang alen gây bệnh (có KG Aa) là  16 29 .

=>  Vậy 1 sai.

Xác suất để sinh người con thứ 2 là trai, không bị bệnh là  29 64 .

=>  Vậy 2 đúng.

Có thể biết chính xác kiểu gen của 6 người: người chồng Aa , mẹ chồng aa, chị chồng aa, người cậu aa, ông bà ngoại của vợ (bố, mẹ của mẹ người vợ) là Aa và Aa.

=>  Vậy 3 đúng.

Người bố của vợ có dạng nên xác suất người bố của vợ mang alen gây bệnh là  2 11 .  

=>  Vậy 4 đúng.

Vậy có 3 phương án đúng.