Phân tích những điểm tiến bộ của xã hội nguyên thủy khi Người tinh khôn xuất hiện? Vì sao gọi thời kỳ đá mới là cuộc “ cách mạng đá mới”?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án:
* Phân tích những điểm tiến bộ của xã hội nguyên thủy khi Người tinh khôn xuất hiện.
- Người tinh khôn đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Biết lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu làm lao.
- Biết chế tạo cung tên làm công cụ săn bắn.
- Thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật.
- Người tinh khôn bắt đầu rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận lợi hơn trước. Ngoài ra còn biết đánh cá, làm đồ gốm.
* Gọi thời kỳ đá mới là cuộc “cách mạng đá mới” vì:
- Con người đã biết mài nhẵn công cụ bằng đá ở rìa lưỡi hoặc toàn thân, biết khoan lỗ tra cán.
- Thời kỳ đá mới con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy, chuyển từ kinh tế thu lượm sang kinh tế sản xuất.
- Con người còn biết dệt vải, làm đồ gốm, đan lưới đánh cá…
- Con người đã biết chế tạo đồ trang sức, biết sinh hoạt nghệ thuật như nhảy múa, hội họa…
- Tất cả những tiến bộ đó người ta gọi là cuộc “cách mạng đá mới”.
Thời đại Đồ đá hay Paleolithic là một thời kỳ tiền sử kéo dài mà trong giai đoạn này đá đã được sử dụng rộng rãi để tạo ra các công cụ có cạnh sắc, đầu nhọn hoặc một mặt để đập. Thời kỳ này kéo dài khoảng gần 3.4 triệu năm,[1] và kết thúc vào giai đoạn khoảng từ 8700 TCN tới năm 2000 TCN,[cần dẫn nguồn] cùng với sự ra đời của các công cụ bằng kim loại.[2] Mặc dù một số công cụ đơn giản bằng các kim loại dễ uốn mà đặc biệt là vàng và đồng vốn được dùng vào mục đích trang trí đã được biết đến trong giai đoạn thời đại đồ đá, việc con người biết cách nung chảy và luyện đồng đã đánh dấu sự chấm hết của Thời đại Đồ Đá.[3] Ở Tây Á, điều này diễn ra vào khoảng năm 3000 TCN khi đó đồng đã trở nên phổ biến. Thuật ngữ Thời đại đồ đồng được sử dụng để miêu tả thời kỳ nối tiếp thời đại Đồ đá, đồng thời nó cũng được sử dụng để miêu tả các nền văn hóa đã phát triển những công nghệ và các kỹ thuật để chế tác đồng thành công cụ thay thế cho công cụ bằng đá.
Thông qua quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi tay của con người dần trở nên khéo léo, linh hoạt hơn. Con người luôn tìm cách cải tiến công cụ lao động để tăng năng suất, kiếm được nhiều thức ăn hơn => nhu cầu cải tiến công cụ đã góp phần quan trọng khích thích sự phát triển của tư duy sáng tạo ở con người. - Thông qua lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.
^HT^
Luyện tập và vận dụng:
1. Theo em, lao động có vai trò như thế nào trong việc làm thay đổi con người và cuộc sống của người nguyên thủy?
=> Lao động giúp cơ thể và tư duy của con người ngày càng hoàn thiện, phát triển, thông qua quá trình lao động, tìm kiếm thức ăn, đôi tay của con người dần trở nên khéo léo, linh hoạt hơn, cũng thông qua lao động, người nguyên thủy kiếm được thức ăn để nuôi sống bản thân và gia đình.
2. Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội của Người tinh khôn có những điểm nào tiến bộ hơn so với Người tối cổ?
Người tối cổ | Người tinh khôn | ||
Đời sống vật chất | Nguyên liệu chủ yếu để chế tác công cụ | - Đá cuội. | - Đá cuội. - Xương thú. |
Kĩ thuật chế tác công cụ lao động | - Ghè đẽo thô sơ. | - Ghè đẽo. - Mài 2 mặt, mài nhẵn; đục lỗ… - Làm gốm. | |
Phương thức kiếm sống | - Săn bắt – hái lượm (đời sống con người phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên). | - Trồng trọt – chăn nuôi (đời sống của con người bớt phụ thuộc vào tự nhiên). | |
Nơi cư trú | - Sinh sống trong các hang động, mái đá. | - Dựng lều bằng cành cây hoặc xương thú để ở. | |
Đời sống tinh thần | - Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, xương thú. - Vẽ trang trên vách đá. | - Làm đồ trang sức bằng vỏ ốc, đất nung, xương thú… - Vẽ tranh trên vách đá. - Tục chôn người chết, đời sống tâm linh. |
3. Tìm trên lược đồ hình 4 (tr.22) kết hợp với tra cứu thông tin từ sách, báo và internet, hãy cho biết các di tích thời đồ đá được phân bố ở những tỉnh nào của nước ta ngày nay và sự phân bố đó nói lên điều gì.
- Ở Việt Nam, những di tích thời đồ đá được phân bố ở các tỉnh:
+ Lạng Sơn (các di tích: Bắc Sơn; Thẩm Hai, Thẩm Khuyên)
+ Phú Thọ (di tích: Sơn Vi).
+ Hòa Bình (di tích Hòa Bình).
+ Quảng Ninh (di tích Hạ Long).
+ Thanh Hóa (di tích Núi Đọ)
+ Nghệ An (di tích Quỳnh Văn).
+ Quảng Bình (di tích Bàu Tró).
+ Kon Tum (di tích Lung Leng).
+ Gia Lai (di tích An Khê).
+ Xuân Lộc (Đồng Nai).
- Nhận xét: các di tích đồ đá được phân bố tại nhiều tỉnh thành trên khắp đất nước Việt Nam, điều này chứng tỏ: ngay từ sớm, ở Việt Nam đã diễn ra quá trình tiến hóa từ vượn thành người.
Cre: Vietjack;-;
Học tốt, friend :v
Nhờ công cụ bằng kim loại mà năng suất lao động tăng lên, không chỉ đủ nuôi sống cộng đồng mà còn dư thừa. Một số người do có khả năng lao độnghoặc do chiếm được của cải dư thừa đó, ngày càng trở nên giầu có. Những người trong thị tộc giờ đây không còn làm chung, ăn chung, hưởng chung. Tính bình đẳng trông xã hội nguyên thủy tan vỡ. Xã hội nguyên thủy dần dần tan rã .
* Phân tích những điểm tiến bộ của xã hội nguyên thủy khi Người tinh khôn xuất hiện.
- Người tinh khôn đã biết ghè hai rìa của một mảnh đá, làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn, dùng làm rìu, dao, nạo.
- Biết lấy xương cá, cành cây đem mài hoặc đẽo nhọn đầu làm lao.
- Biết chế tạo cung tên làm công cụ săn bắn.
- Thức ăn tăng lên đáng kể, nhất là thức ăn động vật.
- Người tinh khôn bắt đầu rời hang động ra dựng lều, định cư ở những địa điểm thuận lợi hơn trước. Ngoài ra còn biết đánh cá, làm đồ gốm.
* Gọi thời kỳ đá mới là cuộc “cách mạng đá mới” vì:
- Con người đã biết mài nhẵn công cụ bằng đá ở rìa lưỡi hoặc toàn thân, biết khoan lỗ tra cán.
- Thời kỳ đá mới con người đã biết trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy, chuyển từ kinh tế thu lượm sang kinh tế sản xuất.
- Con người còn biết dệt vải, làm đồ gốm, đan lưới đánh cá…
- Con người đã biết chế tạo đồ trang sức, biết sinh hoạt nghệ thuật như nhảy múa, hội họa…
- Tất cả những tiến bộ đó người ta gọi là cuộc “cách mạng đá mới”.