Make question for the underlined part. (Em hãy đặt câu hỏi cho phần gạch chân).
Mona plans to buy a new mobile next month.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tạm dịch câu đã cho: Helen đã có giấy phép lái chiếc xe mới của mình.
Phần gạch chân là “ a license” (giấy phép lái xe) => cần đặt câu hỏi Helen có gì
=> dùng từ để hỏi: “What”
Cấu trúc câu hỏi: Wh-q + has + S + VpII?
Câu trả lời ở thì hiện tại hoàn thành => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại hoàn thành (tương ứng về thì)
Đáp án: What has Helen got to drive her new car?
Tạm dịch: Helen có gì để lái chiếc xe mới của cô ấy?
Tạm dịch câu đã cho: Họ sẽ dành kỳ nghỉ của họ ở Tây Ban Nha vào năm tới.
Phần gạch chân là “in Spain” (ở Tây Ban Nha) => cần đặt câu hỏi Họ sẽ đi nghỉ ở đâu
=> dùng từ để hỏi: “Where”
Câu trả lời ở thì tương lai đơn => câu hỏi cũng phải được chia ở tương lai đơn (tương ứng về thì)
Đáp án: Where will they spend their vacation next year?
Tạm dịch: Họ sẽ đi nghỉ ở đâu vào năm tới?
Tạm dịch câu đã cho: Họ đang đến sân vận động sau giờ học.
Phần gạch chân là “the stadium”( sân vận động) => cần đặt câu hỏi Họ sẽ đi đâu sau giờ học
=> dùng từ để hỏi: “Where”
Cấu trúc câu hỏi: Wh-q + be + S + V-ing?
Câu trả lời ở thì hiện tại tiếp diễn => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại tiếp diễn (tương ứng về thì)
Đáp án: Where are they going to after school?
Tạm dịch: Họ sẽ đi đâu sau giờ học?
Tạm dịch câu đã cho: Chúng tôi thường ăn trưa trong vườn.
Phần gạch chân là “in the garden”(trong vườn) => cần đặt câu hỏi Bạn thường ăn trưa ở đâu
=> dùng từ để hỏi: “Where”
Cấu trúc câu hỏi: Wh-q + do + S + V?
Câu trả lời ở thì hiện tại đơn => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại đơn (tương ứng về thì)
Đáp án: Where do you usually have lunch?
Tạm dịch: Bạn thường ăn trưa ở đâu?
Tạm dịch câu đã cho: Paul sẽ có sáu tiết học vào ngày mai.
Phần gạch chân là “six lessons” (6 bài học) => cần đặt câu hỏi số lượng, vì lessons là danh từ đếm được số nhiều => dùng từ để hỏi “How many”
Cấu trúc câu hỏi: Wh-q + will + S + V?
Đáp án: How many lessons will Paul have tomorrow?
Tạm dịch: Paul sẽ có bao nhiêu bài học vào ngày mai?
Tạm dịch câu đã cho: Kate sợ ngồi trong phòng tối.
Phần gạch chân là “sitting in the dark room” (ngồi trong phòng tối) => cần đặt câu hỏi Kate sợ điều gì
=> dùng từ để hỏi: “What”
Câu trả lời ở thì hiện tại đơn => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại đơn (tương ứng về thì)
Đáp án: What is Kate afraid of?
Tạm dịch: Kate sợ điều gì?
Tạm dịch câu đã cho: Họ đang xem TV lúc 7 giờ tối.
Phần gạch chân là “are watching TV” (đang xem TV) => cần đặt câu hỏi bạn đã làm gì => dùng từ để hỏi: “What”
Câu trả lời ở thì hiện tại tiếp diễn => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại tiếp diễn (tương ứng về thì)
Đáp án: What are they doing at 7 o’clock in the evening?
Tạm dịch: Họ đang làm gì lúc 7 giờ tối?
Tạm dịch câu đã cho: Ben đang gặp gỡ bạn bè của mình tại nhà ga tối nay.
Phần gạch chân là “at the railway station ” (tại nhà ga) => cần đặt câu hỏi Ben gặp bạn bè tối nay ở đâu
=> dùng từ để hỏi: “Where”
Cấu trúc câu hỏi: Wh-q + is + S + V-ing?
Câu trả lời ở thì hiện tại tiếp diễn => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại tiếp diễn (tương ứng về thì)
Đáp án: Where is Ben meeting his friends tonight?
Tạm dịch: Ben gặp bạn bè tối nay ở đâu?
Tạm dịch câu đã cho: Tom phá cửa sổ trong lớp vì anh bất cẩn.
Phần gạch chân là “because he is careless” (vì anh bất cẩn) => cần đặt câu hỏi tại sao, vì sao lại như vậy => dùng từ để hỏi: “Why?”
Câu trả lời ở thì hiện tại đơn => câu hỏi cũng phải được chia ở thì hiện tại đơn (tương ứng về thì)
Tạm dịch câu đã cho: Mona có kế hoạch mua một điện thoại di động mới vào tháng tới.
Phần gạch chân là “next month” (tháng tới) => cần đặt câu hỏi Khi nào Mona có kế hoạch mua một điện thoại di động mới
=> dùng từ để hỏi: “When”
Cấu trúc câu hỏi: Wh-q + does + S + V?
Đáp án: When does Mona plan to buy a new mobile?
Tạm dịch: Khi nào Mona có kế hoạch mua một điện thoại di động mới?