K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 6 2018

Đáp án C

3 tháng 12 2018

Chọn C

11 tháng 1 2019

Đáp án A

Chỉ khi xa nhà tôi mới nhận ra rằng cha tôi đã có ý nghĩa đối với tôi như thế nào.

= Cho tới khi xa nhà thì tôi mới nhận ra rằng cha tôi đã có ý nghĩa đối với tôi như thế nào.

Chủ điểm ngữ pháp liên quan tới Đảo ngữ với “ Not only”:

Not until + S V O + Inversion (đảo ngữ): Không….cho tới khi…

Các đáp án còn lại sai ngữ pháp.

25 tháng 2 2019

Chọn C.

Đáp án C.

Câu gốc: Chỉ khi tôi rời nhà tôi mới nhận ra gia đình tôi có ý nghĩa gì với tôi.

=  C. Mãi đến khi đi khỏi nhà tôi mới biết gia đình có ý nghĩa như thế nào.

Ta dùng cấu trúc đảo ngữ với “Not until” để nhấn mạnh.

Các đáp án khác không phù hợp về nghĩa.

11 tháng 10 2018

Tạm dịch: Mãi cho đến sau khi tôi về đến nhà, tôi đã nhận ra rằng tôi vẫn chưa thiết lập hệ thống báo chống trộm trong văn phòng.

= C. Tôi đã không bật hệ thống cảnh báo trộm trước khi tôi rời văn phòng nhưng tôi chỉ nhận ra khi tôi đã về nhà.

Chọn C

Các phương án khác:

A. Thật may vì tôi đã nhận ra tôi chưa thiết lập hệ thống cảnh báo trộm ngay trước khi tôi rời văn phòng về nhà.

B. Trên đường về nhà, tôi bỗng nhiên nhận ra rằng tôi quên chưa thiết lập hệ thống cảnh báo trộm ở văn phòng.

D. Tôi ước rằng tôi đã nhận ra trước khi tôi về nhà rằng tôi vẫn chưa bật hệ thống cảnh báo trộm ở văn phòng, sau đó nó đã dễ dàng hơn để đến thiết lập hệ thống này. (sai thì: hadn’t turn => hadn’t turned)

15 tháng 1 2017

Kiến thức: Cấu trúc câu, từ vựng

Giải thích:

Cấu trúc: It was not until + … + that + S + V.ed + …: Mãi cho đến….. thì…

Tạm dịch: Mãi đến sau khi về đến nhà, tôi mới nhận ra mình đã không đặt chuông báo trộm trong văn phòng.

A. May mắn thay, tôi đã nhận ra rằng tôi đã không đặt chuông báo trộm ngay trước khi tôi trở về nhà; nếu không, tôi đã phải quay lại văn phòng.

B. Trên đường về nhà, tôi chợt nhận ra mình đã quên bật chuông báo trộm trong văn phòng.

C. Tôi đã không bật chuông báo trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.

D. Tôi ước trước khi về đến nhà tôi đã nhận ra rằng mình đã bật chuông báo trộm trong văn phòng, sau đó việc đi và đặt nó sẽ dễ dàng hơn.

Câu A, B, D sai về nghĩa.

Chọn C

13 tháng 4 2017

Đáp án C

Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng. 

Các đáp án:

Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng. 

May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng. 

Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà. 

Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó. 

=> đáp án : I didn’t turn the burglar alarm on before I left the office, but I only became aware of this after I'd arrived home

29 tháng 3 2018

Đáp án C

Tạm dịch: Mãi đến sau khi tôi về đến nhà tôi mới nhận ra rằng tôi đã không đặt báo động chống trộm trong văn phòng.

A. Trên đường về nhà, tôi đột nhiên nhận ra rằng tôi đã quên bật báo động chống trộm trong văn phòng.

B. May mắn thay, tôi nhận ra rằng tôi chưa đặt báo động chống trộm trước khi tôi về nhà; nếu không, tôi đã phải quay trở lại văn phòng.

C. Tôi đã không bật báo động chống trộm trước khi rời văn phòng, nhưng tôi chỉ nhận ra điều này sau khi tôi về đến nhà.

D. Tôi ước gì tôi đã nhận ra trước khi tôi về đến nhà rằng tôi đã không bật báo động chống trộm trong văn phòng, sau đó nó sẽ dễ dàng hơn để thiết lập nó.

=> đáp án C

29 tháng 3 2017

Đáp án D.

Câu đề dùng cấu trúc đảo ngữ với Scarcely ... when

Dịch câu đề: Scarcely had we opened the door when we realized we shouldn’t have left the dog home alone: Vừa mở cửa thì chúng tôi đã nhận ra rằng mình không nên để con chó ở nhà một mình.

Đáp án đúng là D. We knew leaving the dog at the house by herself had been a bad idea as soon as we opened the door: Chúng tôi biết rằng để con chó ở nhà một mình là một ý kiến ti ngay sau khi chúng tôi mở cửa.

3 tháng 9 2017

Đáp án A

Giải thích: Câu gốc sử dụng cấu trúc:

At a loss for words = không nói nên lời

Dịch nghĩa: Khi tôi gặp lại người anh đã bị mất tích từ lâu, tôi đã không nói nên lời.

Phương án A. When the speaker met his brother, he was puzzled about what to say = Khi người nói gặp lại anh trai, ông đã bị bối rối về việc nói điều gì, là phương án có nghĩa của câu sát với nghĩa câu gốc nhất.

          B. When the speaker met his brother, he had much to say = Khi người nói đã gặp anh trai của ông, ông đã có nhiều điều để nói.

          C. When the speaker met his brother, he refused to say anything. = Khi người nói gặp anh trai của mình, ông đã từ chối nói bất cứ điều gì.

          D. When the speaker met his brother, he had nothing pleasant to say. = Khi người nói đã gặp anh trai của ông, ông không có gì thú vị để nói.