Hai số nguyên dương có tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ hai là 4/5. Nếu lấy số thứ nhất chia cho 6, số thứ hai chia cho 5 thì thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị. Tìm hai số đó, biết rằng các phép chia trên đều là phép chia hết.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Gọi x là mẫu số, 4/5x là tử số (x,y thuộc N*)
Theo đề bài:Nếu lấy số thứ nhất chia cho 4 , số thứ hai chia cho 3 thì thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị nên:
\(\frac{x}{3}-\frac{\frac{4}{5}x}{4}=2\)
=> x= 15
vậy số cần tìm là 12 và 15
Bài làm
Gọi số thứ nhất là 4.a = 4a
Số thứ hai là 7.a = 7a
Vì là số nguyên dương nên a>0
Ta có phương trình: 4a/4 - 7a/9 = 2
Hay a - 7a/9 = 2
<=> 36a/36 - 28a/36 = 2
<=> (36a-28a)/2 = 2
<=> 4a/2 = 2
<=> 2a = 2
<=> a = 1
Mà a > 0
=> a = 1 thoả mãn
Ta có: số thứ nhất là: 4a = 4 .1 = 4
Số thứ hai là: 7a = 7 .1 = 7
V
Gọi a (a ∈ N *) là số thứ nhất. Ta có số thứ hai là
Thương phép chia số thứ nhất cho 9 là a/9
Thương phép chia số thứ hai cho 6 là:
Thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai là ba đơn vị nên ta có phương trình:
5a/18 - a/9 = 3
⇔ 5a/18 - 2a/18 = 54/18
⇔ 5a – 2a = 54
⇔ 3a = 54 ⇔ a = 18 (thỏa mãn)
Vậy số thứ nhất là 18, số thứ hai là 5/3.18 = 30.
Gọi 2 số cần tìm lần lượt là a, b \(\left(a,b\inℕ^∗\right)\)
Tỉ số giữa số thứ nhất và số thứ 2 là \(\frac{4}{7}\)\(\Rightarrow\frac{a}{b}=\frac{4}{7}\)\(\Rightarrow\frac{a}{4}=\frac{b}{7}\)
Đặt \(\frac{a}{4}=\frac{b}{7}=k\left(k\inℕ^∗\right)\)\(\Rightarrow a=4k\)và \(b=7k\)
Nếu lấy số thứ nhất chia cho 4, số thứ 2 chia cho 5 thì thương số thứ nhất bé hơn thương thứ hai 2 đơn vị
\(\Rightarrow\)Ta có phương trình: \(\frac{7k}{5}-\frac{4k}{4}=2\)
\(\Leftrightarrow\frac{28k}{20}-\frac{20k}{20}=\frac{40}{20}\)\(\Leftrightarrow8k=40\)\(\Leftrightarrow k=5\)( thoả mãn điều kiện )
\(\Rightarrow a=4.5=20\); \(b=5.7=35\)
Vậy số bé là 20 và số lớn là 35
+) Gọi số thứ nhất (ban đầu) là x. (x: nguyên, dương)
Khi đó số thứ hai (ban đầu) là \(\dfrac{3}{5}x\)
+) Số thứ nhất sau khi chia cho 9 gọi là \(\dfrac{x}{9}\)
Số thứ hai sau khi chia cho 6 gọi là \(\dfrac{\dfrac{3}{5}x}{6}\)
Vì: thương số thứ nhất chia cho 9 bé hơn thương số thứ hai chia cho 6 là 3 đơn vị nên ta có phương trình:
\(\dfrac{x}{9}+3=\dfrac{\dfrac{3}{5}x}{6}\\ < =>\dfrac{2x}{18}+\dfrac{54}{18}=\dfrac{\dfrac{9}{5}x}{18}\\ < =>2x+54=\dfrac{9}{5}x\\ < =>2x-\dfrac{9}{5}x=-54\\< =>\dfrac{1}{5}x=-54\\ =>x=\dfrac{-54}{\dfrac{1}{5}}=-270\left(loại\right)\)
Vậy: Không thỏa mãn yêu cầu đề bài.
Gọi số thứ nhất (số bé) là x (ĐK: x >0; x chia hết cho 6)
=> Số thứ hai (số lớn) là: x.5/4 (ĐK: chia hết cho 5)
Nếu lấy số thứ nhất (số bé) chia cho 6 và số thứ hai (số lớn) chia cho 5 thì ta được thương thứ nhất bé hơn thương thứ hai là 2 đơn vị, biết rằng các phép chia trên đều là phép chia hết, nên ta có phương trình sau:
x.1/6 + 2 = (x.5/4)/5
Giải phương trình: <=> x/6 + 2 = x/4
=> 2x + 24 = 3x
<=> x = 24 (TMĐK)
Vậy x = 24 là nghiệm của phương trình trên hay số bé: 24 => số lớn: 24.5/4 = 30
Đáp só: Số bé: 24: Số lớn: 30
?????????????????????????????????????