Trình bày sự hình thành và phát triển của nước lào
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Quá trình hình thành, phát triển của Vương quốc Lào.
- Đầu thế kỉ XIII, một nhóm người nói tiếng Thái di cư đến đất Lào => Lào Lùm. Họ sinh sống hòa hợp với người Lào Thơng hợp chung lại là người Lào.
- Năm 1353: Pha Ngừm đã tập hợp và thống nhất các mường Lào và lên ngôi vua. Đặt tên nước là Lan Xang (Triệu Voi).
- Vương quốc Lào từng bước phát triển và đạt tới sự thịnh vượng trong các thế kỉ XV – XVII.
- Đến 500 năm TCN, nước Ma-ga-đa tỏ ra lớn mạnh hơn cả.
- Vua mở đầu là Bim-bi-sa-ra được coi là cùng thời với Phật tổ. Nhưng vua kiệt xuất nhất là A-sô-ca (thế kỷ III TCN). Khi A-sô-ca qua đời vào cuối thế kỷ III TCN, Ấn Độ bước vào một thời kỳ chia rẽ, khủng hoảng kéo dài cho đến đầu Công nguyên.
* Trình bày sự phát triển của văn hóa truyền thống ở Ấn Độ:
- Tôn giáo (Phật giáo và Hin-đu giáo) cùng với những tập tục, lễ nghi tôn giáo hình thành và phát triển sớm.
- Nghệ thuật kiến trúc đền chùa, lăng mộ như kiểu đền tháp, hình tháp, lăng mộ hình bát úp, bán cầu.
- Nghệ thuật tạc tượng Phật giáo, Hin-đu giáo qua các thời kỳ, các phong cách, kiểu dáng.
- Chữ viết, đặc biệt là chữ Phạn dùng để viết văn, ghi tài liệu, khắc bia và chữ Pa –li dùng để viết kinh Phật.
- Văn hóa Ấn độ được hình thành từ rất sớm (khoảng thiên niên kỷ III TCN)
- Ấn Độ có một nền văn hóa phát triển cao, phong phú, toàn diện, trong đó có một số thành tựu vẫn được sử dụng đến ngày nay.
- Văn hóa Ấn Độ có ảnh hưởng rộng đến quá trình phát triển lịch sử và văn hóa của các dân tộc Đông Nam Á.
1) Cam-pu-chia:
Thời gian | Các giai đoạn lịch sử lớn |
thế kỉ I-thế kỉ V | Cư dân cổ xây dựng nhà nước Phù Nam |
thế kỉ VI-thế kỉ IX | Người Khơ-me xây dựng vương quốc riêng là vương quốc Chân Lạp |
thế kỉ X-thế kỉ XV | Thời kì p.triển của vương quốc Cam-pu-chia đc gọi là thời kì Ăng-co |
Thời kì suy yếu rồi bị thực dân Pháp xâm lược |
Lào:
Thời gian | Các giai đoạn p.triển chính |
Thời tiền sử (trước thế kỉ XIII) | Chủ nhân là người Khạ,sau này đc gọi là ng Lào Thương |
thế kỉ XIII | Một đám người Thái di cư đến Lào đc gọi là Lào Lùm |
1353 | Nước Lạn Xạng được thành lập |
Thế kỉ XV-thế kỉ XVII | Giai đoạn thịnh vượng của vương quốc Lạn Xạng |
thế kỉ XVIII | Vương quốc Lạn Xạng suy yếu , bị Xiêm xâm chiếm |
Cuối thế kỉ XIX | Thực dân Pháp xâm lược và biến Lào thành thuộc địa |
- Sự phát triển của quyết và quá trình hình thành than đá.
Tham Khảo
*Tình hình phát triển du lịch ở nước ta : Trong giai đoạn 1991 - 2005:
- Số lượt khách và doanh thu :
+ Khách du dịch nội địa và quốc tế tăng lên nhanh, trong đó khách quốc tế tăng nhanh hơn khách nội địa (11,7 lần so với 10,7 lần).
+ Doanh thu du lịch cũng tăng lên nhanh và liên tục từ 0,8 nghìn tỉ đồng lên 30,3 nghìn tỉ đồng (tăng 38 lần).
=> Điều này cho thấy ngành du lịch nước ta đã và đang được đầu tư hiện đại hơn, đáp ứng tốt nhu cầu nghỉ dưỡng của khách hàng, đặc biệt là khách nước ngoài. Vì vậy mà doanh thu du lịch tăng lên nhanh chóng.
* Giải thích :
- Nhờ chính sách mới của Nhà nước :
+ Mở cửa, hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới.
+ Liên kết với các công ty lữ hành quốc tế.
+ Khuyến khích mời khách du lịch quốc tế, nhất là Việt Kiều.
- Tích cực quảng bá thương hiệu, vẻ đẹp du lịch Việt Nam cho bạn bè quốc tế.
- Nước ta có tiềm năng du lịch to lớn và đang được khai thác mạnh mẽ : tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.
- Chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao nên nhu cầu nghỉ dưỡng ngày càng cao.
- Du lịch nước ta thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, đặc biệt cơ sở vật chất hạ tầng ngành du lịch ngày một hiện đại, đáp ứng nhu cầu khách hàng nước ngoài và tầng lớp.
- Đội ngũ cán bộ du lịch được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn tốt.
Sự hình thành:
Người sinh sống lâu đời: người Lào Thơng - chủ nhân của các nền văn hóa đồ đá, đồ đồng có từ hàng nghìn năm trước và là người đã sáng tạo ra những chum đá khổng lồ còn nằm rải rác hiện nay trên các cánh đồng Chum ( Xiêng Khoảng)
Mãi đến thế kỷ XIII mới có một nhóm người Thái di cư đến đây gọi là người Lào Lùm.
Năm 1353: Phà Ngừm thống nhất đất nước, lên ngôi vua ở Xiềng đông – Xiềng thông.
Đây là kết quả của một quá trình đấu tranh quyết liệt để chống lại tình trạng phân chia đất nước và sự lệ thuộc ngoại bang.
Vương quốc Lan Xang bước vào giai đoạn thịnh trị nhất vào các thế kỷ XV - XVII. Các vua Lan Xang chia đất nước thành các mường, đặt quan cai tri, xây dựng quân đội do nhà vua chỉ huy. Trong quan hệ đối ngoại, Lan Xang luôn chú ý giữ quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng, đồng thời kiên quyết đấu tranh chống lại sự xâm lược của các nước.
Cư dân của các mường chủ yếu trồng lúa nương, săn bắn và làm một số nghề thủ công. Thời kỳ thịnh trị nhất đã được các thương nhân châu Âu miêu tả là một cuộc sống thanh bình và trù phú với nhiều sản vật quý hiếm như thổ cẩm, cánh kiến, ngà voi...
Sang thế kỷ XVIII: suy yếu dần vì các cuộc tranh giành ngôi báu trong hoàng tộc.
Năm 1893: Lào trở thành thuộc địa của Pháp.
Sự phát triển:
Ngày nay, Lào một quốc gia đang có những phát triển mới về kinh tế.
Năm 2011: mở một sở giao dịch chứng khoán - có vai trò như một nhà cung cấp thủy điện cho các quốc gia láng giềng như Việt Nam, Trung Quốc, Thái Lan.
Thu nhập bình quân đầu người còn thấp, phải phụ thuộc nặng nề vào viện trợ nước ngoài và vay ưu đãi để lấy nguồn đầu tư cho phát triển đất nước.
Nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa, đang chi phối nền kinh tế. Sản phẩm nông nghiệp bao gồm khoai tây, rau xanh, cà phê, đường mía, thuốc lá, ngô, vải, chè, lạc, gạo; trâu, lợn, gia súc, gia cầm.
Công nghiệp được đầu tư phát triển nhưng chưa mang tính sâu rộng.
Du lịch là ngành kinh tế phất triển nhanh nhất và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Lào.
Thương mại: chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, khoáng sản và điện và nhập khẩu máy móc, linh kiện, phương tiện giao thông, nhiên liệu.
Giao thông vận tải:
+Các tuyến đường bộ các huyện xã hiện đang được định hình và nâng cấp, các đô thi có mạng lưới giao thông đa dạng và phát triển hơn cả.
+Hiện các nguồn vốn nước ngoài đang được sử dụng phần lớn cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, tiêu biểu là các tuyến đường sắt, đường bộ xuyên quốc gia.