neu khai niem quang hop
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Khái niệm quang hợp là :
Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng Mặt Trời, chế tạo ra tinh bột và khí ôxy
Sơ đồ tóm tắt quá trình quang hợp:
Nước -> khí cacbonic -> tinh bột + khí ôxy
nếu đúng thì xin hãy like giúp tui với nhé
Khái niệm: Quang hợp là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ các nguyên liệu vô cơ.
Trong sinh giới, chỉ có thực vật, tảo và một số vi khuẩn có khả năng quang hợp.
Phương trình tổng quát của quang hợp như sau:
CO2 + H2O + Năng lượng ánh sáng -> (CH2O) + O2
Hợp số là số tự nhiên lớn hơn 1 , và có nhiều hơn hai ước
Chú ý : số 0 không là số nguyên tố và cũng không là hợp số
hợp số là các số tự nhiên có nhiều hơn 2 ước
các bạn cho mk vài li-ke cho tròn 790 với
6. Cây hô hấp suốt ngày đêm . Tất cả các bộ phận của cây đều tham gia hô hấp
2. - Rễ của cây có hai chức năng: hấp thụ chất dinh dưỡng và bám xuống lòng đất đễ cây đứng vững. Rễ hấp thụ nước, chất dinh dưỡng và chất khoáng như đồng, sắt, kẽm, mangan, v.v. để cây tăng trưởng.
Các miền của rễ :
- miền trưởng thành
- miền hút
- miền chóp rễ
- miền sinh trưởng
Các chức năng của từng miền :
- miền trưởng thành : dẫn truyền
- miền hút : hấp thụ nước và muối khoáng
- miền chóp rễ : che chở cho đầu rễ
- miền sinh trưởng : giúp cho rễ dài ra
- Nông nghiệp bao gồm các lĩnh vực : trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản .
- Trồng trọt là hoạt động của con người tác động vào đất đai và các giống cây trồng nhằm tạo ra các sản phẩm cây trồng khác nhau.
Chúc bạn học tốt, nhớ tick cho mình nhé
hoá trị là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố này với nguyên tử nguyên tố khác.
Hoá trị là con số biểu thị khả năng liên kết của nguyên tử nguyên tố nay với nguyên tử nguyên tố khác.
Phân số là sự biểu diễn số hữu tỉ dưới dạng tỉ lệ của hai số nguyên, trong đó số ở trên được gọi là tử số, còn số ở dưới được gọi là mẫu số. Điều kiện bắt buộc là mẫu số phải khác 0.
Với Tử số là a và Mẫu số là b, b khác 0, a,b là số nguyên.
Phân số còn được hiểu là một dạng số được dùng để biểu thị tỉ lệ của một đại lượng này so sánh với một đại lượng khác.
số nguyên tố là số chỉ có 2 ước : số 1 và chính nó
tick mình cho tròn 70 với
Số nguyên tố là số tự nhiên chỉ có các ước số là 1 và chính nó. Các số có nhiều hơn 2 ước số được gọi là hợp số. [1]
Do 1 chỉ có 1 ước số là chính nó, nên 1 không phải là số nguyên tố và cũng không phải là hợp số.
Mục lục
[ẩn]
- 1Danh sách
- 2Tính chất
- 3Bảng số nguyên tố-sàng Eratosthene
- 3.1Sàng Eratosthene
- 3.2Lịch sử các bảng số nguyên tố
- 4Định lý cơ bản của số học
- 5Số nguyên tố Fermat và Mersenne
- 6Số nguyên tố lớn nhất
- 7Giả thiết Goldbach - Euler
- 8Chú thích
- 9Xem thêm
- 10Liên kết ngoài
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
Bài chi tiết: Danh sách số nguyên tố
Các số nguyên tố từ 2 đến 100:
2, 3, 5, 7, 11, 13, 17, 19, 23, 29, 31, 37, 41, 43, 47, 53, 59, 61, 67, 71, 73, 79, 83, 89, 97.[2]
Số 2 là số nguyên tố nhỏ nhất, và cũng là số nguyên tố chẵn duy nhất.
Tính chất[sửa | sửa mã nguồn]
Ký hiệu "b a" nghĩa là b là ước của a, ký hiệu a b nghĩa là a chia hết cho b.
1. Ước tự nhiên khác 1 nhỏ nhất của một số tự nhiên là số nguyên tố.
Chứng minh: Giả sử d a; d nhỏ nhất; d 1.
Nếu d không nguyên tố d = d1.d2; d1, d2 > 1
d1|a với d1 < d: mâu thuẫn với d nhỏ nhất. Vậy d là nguyên tố.
2. Cho p là số nguyên tố; a N; a 0. Khi đó
(a,p) = p (ap)
(a,p) = 1 (ap)
3. Nếu tích của nhiều số chia hết cho một số nguyên tố p thì có ít nhất một thừa số chia hết cho p.
Hình minh họa cho thấy thuật toán đơn giản để tìm số nguyên tố và các bội số
Các số tô màu giống nhau là cùng một họ mà dẫn đầu (đậm hơn) sẽ là số nguyên tố
p ai p
4. Ước số dương bé nhất khác 1 của một hợp số a là một số nguyên tố không vượt quá
5. 2 là số nguyên tố nhỏ nhất và cũng là số nguyên tố chẵn duy nhất
6. Tập hợp các số nguyên tố là vô hạn (tương đương với việc không có số nguyên tố lớn nhất).
Chứng minh: Giả sử có hữu hạn số nguyên tố: p1 < p2 <... < pn
Xét a = p1.p2.... pn + 1
Ta có: a > 1 và a ¹ pi; "i = Þ a là hợp số Þ a có ước nguyên tố pi,
hay aMpi và (pi) M pi Þ 1M pi: mâu thuẫn.
Vậy tập hợp các số nguyên tố là vô hạn.
Bảng số nguyên tố-sàng Eratosthene[sửa | sửa mã nguồn]
Sàng Eratosthene[sửa | sửa mã nguồn]
Sàng Eratosthenes là một giải thuật cổ xưa để lập bảng tất cả các số nguyên tố nhỏ hơn một số n cho trước. Giải thuật dựa trên tính chất: mọi hợp số n đều có ước nguyên tố không vượt quá căn của chính nó (sqrt(n)). Giải thuật đầu tiên xóa số 1 ra khỏi tập các số nguyên tố. Số tiếp theo số 1 là số 2, là số nguyên tố. Bắt đầu từ số 2 xoá tất cả các bội của 2 ra khỏi bảng. Số đầu tiên không bị xoá sau số 2 (số 3) là số nguyên tố. Tiếp theo lại xoá các bội của 3... Giải thuật tiếp tục cho đến khi găp số nguyên tố lớn hơn hoặc bằng sqrt(n) thì dừng lại. Tất cả các số chưa bị xoá là số nguyên tố. Theo ngôn ngữ thuật toán ta có thể diễn đạt giải thuật sàng Eratosthene như sau:
Trl :
Khái niệm quang hợp.
- Là quá trình lá nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trờitổng hợp tinh bột và nhả khí oxi.
Hk_tốt
Quang hợp: là quá trình sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ từ các nguyên liệu vô cơ.