1. Cùng vĩ độ tại sao ở Miền Bắc lại không ấm bằng khu vực Nam Á
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1, Bắc Âu thuộc môi trường đới lạnh, địa hình băng hà cổ , có dạng Fio và nhiều hồ, đầm, ngoài ra còn có nhiều núi lửa và suối nước nóng
2,
– Các vùng công nghiệp truyền thống đang gặp khó khăn, đòi hỏi phải thay đổi công nghệ … – Nhiều ngành công nghiệp hiện đại đang được phát triển trong các trung tâm công nghệ cao.
công nghiệp mũi nhọn như điện tử, cơ khí chính xác & tự động hoá, hàng không … nhờ liên kết chặt chẽ với các viện nghiên cứu & các Trường Đại học, có sự hợp tác rộng rãi giữa các nước nên năng suất & chất lượng được nâng cao, thay đổi phù hợp với thị trường
3,Có chí tuyến Nam ( trở xuống phía Nam Bán Cầu là đới lạnh) chạy ngang qua lãnh thổ của lục địa Ô- xtrây –li –a , 1/3 diện tích lãnh thổ ở phía bắc đường chí tuyến Nam và phần còn lại kéo dài đến vĩ độ 390 nên đại bộ phận lãnh thổ lục địa nằm trong khu vực áp cao chí tuyến , khó gây mưa . Phía đông lục địa lại có dãy Trường Sơn đâm sát biển chạy dài từ bắc xuống Nam , chắn gió biển thổi vào lục địa , gây mưa sườn đông Trường Sơn , nhưng hiệu ứng phơn làm cho lượng mưa phía sườn chắn gió giảm dần theo chiều từ đông sang tây làm cho khí hậu của phần lớn lục địa là khô hạn .
Nhớ là đang nói tới phần lớn lục địa Ô – xtrây – li – a , còn các đảo và quần đảo của châu Đại Dương được gọi là “thiên đàng xanh”
có thể nói ngắn gọn là:
- Do ảnh hưởng của đường chí tuyến nam, khí hậu nóng và khô
- Phía đông ven biển là hệ thống núi cao, ngăn ảnh hưởng của biển
- Do ảnh hưởng của dòng biển lạnh tây Ô-xtrây-li-a chảy sát bờ
4,
Phía tây do ảnh hưởng của dòng biển nóng Bắc Đại Tây Dương & gió Tây ôn đới nên khí hậu ấm & ẩm ướt hơn
Phía đông là sâu trong nội địa có dãy Xcănđinavi ngăn chặn ảnh hưởng của dòng biển nóng & gió Tây ôn đới nên mùa đông khí hậu rất lạnh
5,
* Giống nhau :
Cấu trúc địa hình tương tự nhau đều chia 3 phần : núi trẻ phía tây, đồng bằng ở giữa, sơn nguyên và núi già ở phía Đông. Địa hình kéo dài theo chiều kinh tuyến
* Khác nhau :
- Bắc mĩ :
+ Phía đông : Núi già Apalat và sơn nguyên trên bán đảo Labrađo.
+ Ở giữa : Đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam.
+ Phía tây : Hệ thống Coocđie cao TB ( 3000 – 4000m ) và đồ sộ chiếm gần 1 nửa lục địa Bắc Mĩ.
- Nam Mĩ :
+ Phía đông : Sơn nguyên Guyana và sơn nguyên Braxin
+ Ở giữa : Là chuỗi đồng bằng nối liền nhau : Ô ri nô cô -> Amazôn -> Laplata -> Pampa. Các đồng bằng đều thấp, trừ đồng bằng Pampa có địa hình cao ở phía nam.
+ Phía tây : Hệ thống Anđét, đồ sộ, nhiều thung lũng và cao nguyên rộng xen kẽ giữa các dãy núi
6, Tan băng ở Nam Cực đó là do hiện tượng Trái Đất nóng lên và nó sẽ gây ra hậu quả rất nghiêm trọng đối với con người: mức nước biển dâng cao sẽ khiến cho một số nơi sẽ bị chìm ngập và biến mất trên bản đồ thế giới (ở Thái Lan có một khu vực đã bị như vậy); một số loài động vật ở Nam Cực sẽ không còn nơi sinh sống như gấu trắng,...; gây ra những biến đổi về khí hậu như gió, bão tuyết, ảnh hưởng đến đời sống con người.
câu 4 nếu trả lời thì phải kể tên hết các khu vực ở châu á hả mọi ng
Châu Á là nơi ra đời của những tôn giáo lớn như: Đạo Hồi, Phật giáo, Kito giáo,
Dân cư chủ yếu thuộc chủng tộc Mô-gô-lô-it, Ốt-xtra-lô-it, Ơ-rô-pê-ô-it
Châu Á có dân số đông nhất thế giới, nhưng vấn đề về bùng nổ dân số cũng đang xảy ra rất nghiêm trọng.
Vị trí : Châu Á kéo dài từ điiểm cực Bắc đến phía xích đạo
Tiếp giáp với Thái BÌnh Dương, Ấn Độ Dương, Bắc Băng Dương, các châu Âu, Phi
Sông ngòi dày đặc nhiều sông lớn nhưng không đồng đều.
+ Bắc Á: sông dày đặc : Lê-na, I-ê-nit-xây, Ôbi
+Đông, NAm, Đông NAm Á: dày đặc, nhiều sông lớn
+Tây Nam Á, Trung Á: kém phát triển: Ti giơ, Ô-phrat
Về tôn giáo :
- Ấn Độ giáo ra đời vào thế kỉ đầu của thiên niên kỉ thứ nhất trước Công nguyên.
- Phật giáo ra đời vào thế kỉ VI trước Công nguyên.
- Trên vùng Tây Á, Ki-tô giáo được hình thành từ đầu Công nguyên (tại Pa-le-xtin) và Hồi giáo vào thế kỉ VII sau công nguyên (tại A-rập Xê-ut).
Sông ngòi ở khu vực Bắc Á :
+ Chảy từ Nam lên Bắc.
+ Mùa đông sông đóng băng kéo dài
+ Mùa xuân tuyết tan => mực nc sông tăng nhanh => Lũ lụt.
- Sông ở Bắc Á có đặc điểm đó, do :
+ Chế độ nước khá phức tạp, chịu a.h của khí hậu và lượng mưa.
+ Sông chảy và đổ vào Bắc Băng Dương => lạnh => đóng băng
=> Gây ra nhưng đặc điểm trên
#Học_tốt
- Ở khu vực Đông Nam Á châu Á khoảng vĩ độ 20 độ B đến vĩ độ 20 độ B
- Ở khu vực Trung Phi châu Phi khoảng vĩ độ 0 độ B đến vĩ độ 20 độ N
- Ở khu vực Nam Mĩ châu Mĩ khoảng vĩ độ 20 độ B đến vĩ độ 20 độ N
Các vùng có lượng mưa từ 501 - 1000mm
- Ở khu vực Đông Âu châu Âu khoảng vĩ độ 60 độ B đến vĩ độ 40 độ B
- Ở khu vực Bắc á châu Á khoảng vĩ độ 40 độ B đến vĩ độ 60 độ C
Các vùng có lượng mưa dưới 200mm
- Ở khu vực Trung Á châu Á khoảng vĩ độ 40 độ B đến vĩ độ 60 độ B
- Ở khu vực Bắc Phi châu Phi khoảng vĩ độ 20 độ B đến vĩ độ 40 độ B
- Ở khu vực Tây Á châu Á khoảng vĩ độ 20 độ B đến vĩ độ 40 độ B
Nơi có lượng mưa cao nhất là Xerapungi nằm ở khu vực Nam Á
Nơi có lượng mưa thấp nhất là Ikike nằm ở lục địa Nam Mĩ
Hỏi ké ~♥~♥,mong có người tl
Học tốt !
Nghiệm lại lực đẩy Ác-si-mét
Họ và tên học sinh: ......................... Lớp: ...............................................................
1.Trả lời câu hỏi :
C4 Trang 69 Sgk Vật lí 8
Viết công thức tính lực đẩy Ác-si-mét. Nêu tên và đơn vị của các đại lượng có mặt trong công thức.
Trả lời : Công thức tính lực đẩy Ác-si-mét: FA = d.V
Trong đó: d là trọng lượng riêng của chất lỏng, đơn vị : N/m3,
V là thể tích phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ, đơn vị: lít, ml
C5 Trang 69 Sgk Vật lí 8
Muốn kiểm chứng độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét cần phải đo những đại lượng nào ?
Trả lời: Muốn kiểm chứng độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét cần phải đo :
a) Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét (FA)
b) Trọng lượng phần chất lỏng bị vật chiếm chỗ (PN)
2. Kết quả đo lực đẩy Ác-si-mét
Lần đo
Trọng lượng P của vật (N)
Hợp lực F của trọng lượng và lực đẩy Ác-si-mét tác dụng lên vật khi vật được nhúng chìm trong nước (N)
Lực đẩy Ác-si-mét FA = P - F (N)
1
0,75
0,25
0,5
2
0,75
0,25
0,5
3
0,75
0,25
0,5
Kết quả trung bình: FA = 0,5+0,5+0,53 = 0,5 (N)
3. Kết quả đo trọng lượng của phần nước có thể tích bằng thể tích của vật
Lần đo
Trọng lượng P1 (N)
Trọng lượng P2 (N)
Trọng lượng phần nước bị vật chiếm chố: PN = P2 - P1 (N)
1
1
1,5
0,5
2
1
1,5
0,5
3
1
1,5
0,5
P = PN1+PN2+PN33 = 0,5+0,5+0,53 = 0,5
4. Nhận xét kết quả đo và rút ra kết luận