Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm ba hiđrocacbon thể lỏng ở điều kiện thường: CnH2n+2, CmH2m và benzen. Sau phản ứng dẫn hỗn hợp sản phẩm lần lượt qua bình (1) đựng H2SO4 đặc dư và bình (2) đựng dung dịch Ca(OH)2 dư, thấy khối lượng bình (1) tăng 3,69 gam và bình (2) tăng 11,22 gam. Mặt khác, hiđro hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X bằng khí H2 dư (xúc tác Ni, to cao, áp suất cao) sau phản ứng thu được hỗn hợp Y gồm CnH2n+2, CmH2m+2 và xiclohexan có khối lượng (m + 0,15) gam.
1) Tính m.
2) Lập công thức phân tử của CnH2n+2 và CmH2m. Biết trong hỗn hợp X, số mol của benzen gấp đôi số mol của CnH2n+2.
3) Viết công thức cấu tạo thu gọn của CnH2n+2 (có mạch cacbon không phân nhánh) và CmH2m (mạch cacbon hở, không phân nhánh).
4) Viết phương trình hóa học dưới dạng công thức cấu tạo thu gọn để biểu diễn sự chuyển đổi hóa học sau:CnH2n+2→Xiclohexan→Benzen→ Brombenzen
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bình H2SO4 nặng thêm 9 gam ⇒ mH2O = 9g ⇒ nH2O = 0,5
Bình KOH nặng thêm 13,2g ⇒ mCO2 = 13,2g ⇒ nCO2 = 0,3
nH2O > nCO2 ⇒ 2 Hidrocacbon đó là ankan
Gọi công thức chung của 2 chất đó là CnH2n+2 (n>1)
Ta có n CO2 : n H2O = n : (n+1) = 0,3 : 0,5 ⇒ n = 1,5
⇒ 2 chất đó là CH4 và C3H8
Đáp án C.
án C
Hướng dẫn
Gọi công thức chung của 2 ankan là C n ¯ H C 2 n ¯ + 2
Ta có: n ¯ n ¯ + 1 = 0 , 3 0 , 5 = > n ¯ = 2
Như vậy phải có 1 ankan có số nguyên tử C nhỏ hơn 2. Do đó A là CH4 và B là C3H8.
Ta có: \(n_{H_2O}=\dfrac{6,3}{18}=0,35\left(mol\right)\Rightarrow n_H=0,35.2=0,7\left(mol\right)\)
\(n_{CO_2}=\dfrac{17,6}{44}=0,4\left(mol\right)=n_C\)
⇒ a = mC + mH = 0,4.12 + 0,7.1 = 5,5 (g)