Phân tích tình hình phát triển kinh tế của Nhật bản và Trung Quốc
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Trung Quốc:
- Trung Quốc là quốc gia có dân số đông nhất thế giới và là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
- Trung Quốc đã trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất thế giới trong những năm gần đây. Đất nước này đã chuyển từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hóa và dịch vụ.
- Trung Quốc có một ngành công nghiệp mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất điện tử, ô tô, hàng tiêu dùng và dệt may.
- Trung Quốc cũng là một trong những quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn nhất thế giới, với các thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á.
- Về mối quan hệ với Việt Nam, Trung Quốc là đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam. Hai quốc gia có một quan hệ thương mại mạnh mẽ, với việc trao đổi hàng hóa và đầu tư.
2. Nhật Bản:
- Nhật Bản là một trong những nền kinh tế phát triển nhất thế giới và là quốc gia có mức sống cao.
- Nhật Bản có một ngành công nghiệp công nghệ cao và là một trong những quốc gia dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ, ô tô, điện tử và máy móc.
- Nền kinh tế Nhật Bản cũng dựa vào xuất khẩu, với các thị trường chính là Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á.
- Nhật Bản có một nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn và đã đầu tư vào nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
- Về mối quan hệ với Việt Nam, Nhật Bản là một trong những đối tác thương mại và đầu tư quan trọng của Việt Nam. Hai quốc gia có một quan hệ hợp tác mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả kinh tế, công nghệ và văn hóa.
3. Hàn Quốc:
- Hàn Quốc là một quốc gia có nền kinh tế phát triển nhanh và là một trong những nền kinh tế lớn trên thế giới.
- Hàn Quốc có một ngành công nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử, ô tô, hàng tiêu dùng và công nghệ thông tin.
- Hàn Quốc cũng là một quốc gia xuất khẩu hàng hóa lớn, với các thị trường chính là Hoa Kỳ, Châu Âu và Châu Á.
- Hàn Quốc có một nguồn vốn đầu tư nước ngoài lớn và đã đầu tư vào nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả Việt Nam.
- Về mối quan hệ với Việt Nam, Hàn Quốc là một trong những đối tác thương mại và đầu tư quan trọng của Việt Nam. Hai quốc gia có một quan hệ hợp tác mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cả kinh tế, văn hóa và giáo dục.
Tổng quan, cả ba quốc gia Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc đều có mối quan hệ thương mại và đầu tư quan trọng với Việt Nam. Việt Nam đã hưởng lợi từ việc hợp tác kinh tế với các quốc gia này, đồng thời cũng đã trở thành một thị trường hấp dẫn cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư từ ba quốc gia này.
Tham khảo:
- Tình hình:
+ Nền kinh tế có sự phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau. Từ năm 1955 kinh tế phát triển với tốc độ cao, đến năm 1968 kinh tế Nhật Bản vươn lên đứng thứ 2 thế giới.
+ Kinh tế chịu nhiều tác động của các cuộc khủng hoảng: khủng hoảng dầu mỏ, “bong bóng kinh tế”, khủng hoảng tài chính toàn cầu.
+ Kinh tế chịu nhiều tác động của thiên tai, dịch bệnh và sự cạnh tranh của nhiều nền kinh tế phát triển nhanh, lực lượng lao động bị thiếu hụt, thu hút đầu tư nước ngoài thấp.
+ Hiện nay là một trong những trung tâm kinh tế hàng đầu thế giới. GDP đạt 5040,1 tỉ USD, chiếm 6% GDP thế giới.
+ Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế và chiếm tỉ trọng cao nhất.
- Giải thích
Đạt được các thành tựu trên là do Nhật Bản đã có những chiến lược để phát triển kinh tế phù hợp với từng giai đoạn, cụ thể:
+ Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tập trung phát triển có trọng điểm các ngành then chốt ở mỗi giai đoạn.
+ Đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật và công nghệ, xây dựng các ngành công nghiệp có trình độ kĩ thuật cao, đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài.
+ Hiện đại hóa và hợp lí hóa các xí nghiệp nhỏ và trung bình.
+ Từ 2001 Nhật Bản xúc tiến các chương trình cải cách lớn trong đó có cải cách cơ cấu kinh tế, giảm thâm hụt ngân sách, cải cách khu vực tài chính.
+ Ngoài ra, con người và các truyền thống văn hóa của Nhật cũng là nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh tế.
chúng ta k thể so sánh khập khiễng dc vì nhật bản thuộc nhóm G7 (các nước có nền kinh tế pt) còn TQ ( tàu khựa) chỉ là nền kte thuộc các nuoc dang pt
voi chi so sánh với voi = mỹ, nhat , anh,duc, canada,phap,.....
kiến chỉ so sánh với kiến = tq, an do, braxin, nga,....
Tham khảo
Yêu cầu số 1: Nhận xét
- Nhật Bản có quy mô kinh tế lớn, quy mô GDP của Nhật Bản đạt trên 5000 tỉ USD đứng thứ ba thế giới (sau Hoa Kỳ và Trung Quốc).
- Tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản trong giai đoạn 2000 - 2020 có sự biến động:
+ Từ năm 2000 - 2005, tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản tăng 1.4% (từ 2.7% năm 2000, lên 4.1% năm 2005).
+ Từ năm 2005 - 2020, tốc độ tăng trưởng GDP của Nhật Bản giảm 8.6% (từ mốc 4.1% năm 2005, giảm xuống còn -4.5% năm 2020).
- Trong giai đoạn từ năm 2000 - 2020, cơ cấu GDP của Nhật Bản có sự thay đổi:
+ Nhóm ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và nhóm ngành công nghiệp - xây dựng có xu hướng giảm.
+ Nhóm ngành dịch vụ có xu hướng tăng.
Yêu cầu số 2: Trình bày tình hình phát triển kinh tế của Nhật Bản
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề. Cả nước đã bắt tay vào công cuộc tái kiến thiết đất nước, nền kinh tế nhanh chóng được khôi phục và tăng trưởng nhanh trong giai đoạn 1952 - 1973.
- Do ảnh hưởng của khủng hoảng dầu mỏ , từ năm 1973, Nhật Bản bước vào giai đoạn suy thoái kinh tế với tốc độ tăng trưởng chậm lại. Tuy nhiên, nhờ có những điều chỉnh chính sách kịp thời, nên nền kinh tế dần phục hòi trong giai đoạn 1980 - 1989. Từ đó vị trí của Nhật Bản trong nền kinh tế thế giới tăng lên mạnh mẽ.
- Sau năm 1990, kinh tế Nhật Bản tăng trưởng không ổn định và ở mức thấp trong nhiều năm liền. Từ năm 2010 đến nay, nhờ thực hiện chương trình phục hồi kinh tế đã đưa nền kinh tế Nhật Bản.
Yêu cầu số 3: Giải thích nguyên nhân phát triển kinh tế của Nhật Bản
+ Phát huy được yếu tố nguồn nhân lực, tạo nên đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có trình độ cao, tận tụy với công việc.
+ Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tiếp cận và ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
+ Duy trì cơ cấu kinh tế 2 tầng vừa phát triển công ty lớn có kỹ thuật công nghệ tiên tiến, lượng vốn đầu tư lớn, vừa phát triển công ty nhỏ truyền thống.
+ Mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Giai đoạn
Đặc điểm
Nguyên nhân
Kết thúc chiến tranh thế giới thứ 2
Suy sụp.
Chiến tranh tàn phá.
1950 – 1973
Phát triển thần kì.
Chính sách kinh tế đúng đắn:
- Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công nghiệp, tăng vốn, áp dụng kĩ thuật mới.
- Tập trung phát triển các ngành then chốt.
- Duy trì cơ cấu kinh tế hai tầng.
1973 – 1974 và
1979 – 1980
Khủng hoảng.
Khủng hoảng dầu mỏ
1986 – 1990
Tăng trưởng khá
Điều chỉnh chiến lược.
1991 – nay
Tăng trưởng chậm lại.
Do sự cạnh tranh của các nền kinh tế mới nổi.
-Trình bày tình hình kinh tế của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai.
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật là nước bại trận, đất nước bị chiến tranh tàn phá, kinh tế khó khăn, mất hết thuộc địa, nghèo tài nguyên, thất nghiệp, thiếu nguyên liệu, lương thực và lạm phát. Sản xuất công nghiệp năm 1946 chỉ bằng 1/4 so với trước chiến tranh. Nhật phải dựa vào “viện trợ” kinh tế của Mỹ dưới hình thức vay nợ để phục hồi kinh tế.
- Nguyên nhân của sự phát triển kinh tế Nhật Bản.
_ Biết lợi dụng và thu hút nguồn vốn của nước ngoài, để tập trung đầu tư vào các ngành công nghiệp then chốt: cơ khí, luyện kim, hóa chất, điện tử …
_ Biết sử dụng có hiệu quả các thành tựu KH – KT để tăng năng suất, cải tiến kỷ thuật và hạ giá thành hàng hóa.
_ Biết “len lách” xâm nhập và mở rộng thị trường quốc tế.
_ Lợi dụng sự bảo hộ của Mỹ, ít phải chi tiêu về quân sự, tập trung phát triển công nghiệp dân dụng, xây dựng kinh tế. Biên chế Nhà nước gọn nhẹ.
_ Những cải cách dân chủ sau chiến tranh tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế phát triển.
_ Truyền thống “tự lực, tự cường” của nhân dân vươn lên xây dựng đất nước, cộng với tài điều hành kinh tế của giới kinh doanh và vai trò điều tiết của nhà nước.
* Nguyên nhân quan trọng nhất: Tận dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật.
Tham khảo
- Đặc điểm
+ Trước năm 1978 chậm phát triển, sau năm 1978 công cuộc hiện đại hóa đất nước đã thúc đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế.
+ Năm 2020, GDP của Trung Quốc đạt 14688 tỉ USD, chiếm 17,4% GDP toàn thế giới. Sau 10 năm (2010-2020) GDP Trung Quốc tăng 2,4 lần.
+ Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng giảm nhanh tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tăng nhanh tỉ trọng dịch vụ. Ở mỗi ngành kinh tế, có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và đẩy mạnh công nghệ cao.
- Dẫn chứng
+ Trung Quốc ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thế giới về kinh tế, chính trị, khoa học - công nghệ, đối ngoại,…
+ Thị trường Trung Quốc rộng lớn hàng đầu thế giới, có ảnh hưởng đến thương mại của nhiều quốc gia.
+ Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu đứng đầu thế giới, là một mắt xích quan trọng trong một số chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu nên có ảnh hưởng nhất định đến nền kinh tế thế giới.
- Nguyên nhân
+ Tiến hành cuộc cải cách trong nông nghiệp, nông thôn với những chính sách nhằm khuyến khích phát triển nông nghiệp, đa dạng các loại hình sản xuất ở nông thôn.
+ Trong công nghiệp, tăng cường hiện đại hóa trang thiết bị, khuyến khích các xí nghiệp vừa và nhỏ.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng các cảng biển, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do.
+ Phát triển khoa học - công nghệ; thu hút vốn, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lí từ nước ngoài.
+ Coi trọng thị trường trong nước, chú ý vào thị hiếu tiêu dùng tư nhân, dịch vụ và đổi mới công nghệ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
+ Mở rộng thị trường quốc tế, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài, thực hiện chính sách mở.
Vào thập niên 1960 Nhật Bản đã phát triển rất nhanh chóng và một số nhà phân tích dự đoán sẽ vượt qua Hoa Kỳ, trong khi đó nền kinh tế của Trung Quốc chỉ ở mức trung bình. Khi Nhật Bản đóng góp 16% vào tăng trưởng GDP toàn cầu giai đoạn 1960-1990 thì Trung Quốc chỉ 2%.
Nhưng đến năm 2015 Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, chiếm 16% GDP toàn cầu giai đoạn 1990-2014, trong khi Nhật Bản chỉ chiếm 6%. Tuy nhiên, khi Trung Quốc chuyển sang một sự tăng trưởng chậm lại, các nhà quan sát đang lo ngại Trung Quốc có thể không còn là động cơ kinh tế của thế giới.
Trung Quốc và Nhật Bản trong nền kinh tế toàn cầu
Nguồn: Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF)
Năm 2000 GDP của Nhật Bản bình quân đầu người đã tăng tương đương Hoa Kỳ (tính theo độ tuổi lao động), có tỷ lệ cao nhất trong các nước G7 kể từ năm 2000 (cao hơn 1,5% năm 2000-2010 và 2% năm 2010-2015). Hiện nền kinh tế của Nhật Bản gặp khó khăn ngày càng tăng với lực lượng lao động bị “co lại” trong hai thập kỷ qua, giảm năng suất lao động so với các quốc gia khác. Theo Viện nghiên cứu Toàn cầu McKinsey ước tính, năng suất của Nhật Bản giảm khoảng 30% so với Hoa Kỳ. Sự kết hợp năng suất thấp hơn và một lực lượng lao động bị thu hẹp làm cho tốc độ tăng trưởng GDP chậm lại là không thể tránh khỏi đối với một nước phát triển.
Nguồn: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Trong khi đó Trung Quốc phải đối mặt với thách thức nhân khẩu học, với dân số già sẽ đè nặng lên tăng trưởng dài hạn trừ khi chính phủ tiến hành các bước quan trọng hơn để cải thiện tỷ lệ sinh trong trung hạn. Tuy nhiên, tái cân bằng nền kinh tế vẫn là nhiệm vụ quan trọng. Điều này đòi hỏi một quá trình chuyển đổi từ mô hình tăng trưởng đầu tư dẫn đến tiêu thụ theo định hướng sản lượng kinh tế được tạo ra bởi nhu cầu trong nước thay vì xuất khẩu. Trong khi các ngành công nghiệp đã trải qua một sự sụt giảm mạnh trong hai năm qua, khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng ổn định. Sự đóng góp của đầu tư đối với tăng trưởng GDP giảm mạnh, ước tính 21,5% trong năm 2015, mức thấp nhất trong một thập kỷ. Trong khi tiêu thụ trong nước tăng trưởng, chiếm khoảng 2/3 tăng trưởng GDP so với năm 2014, kinh doanh lĩnh vực dịch vụ cũng phát triển, trong hai năm 2014-2015. Tái cân bằng trong ngắn hạn có thể sẽ gây sốc cho nền kinh tế và dẫn đến tăng trưởng chậm, gia tăng tình trạng thất nghiệp, trước khi tiến đến sự tăng trưởng bền vững trong dài hạn.
Nguồn: Bộ Thương mại Trung Quốc
Chiếm 2/3 sản lượng của khu vực và khoảng 1/2 thương mại Châu Á, hoạt động kinh tế của Trung Quốc và Nhật Bản - hai nền kinh tế lớn của châu Á ảnh hưởng lớn đến toàn bộ khu vực. Trung Quốc hiện là một trong những đối tác thương mại hàng đầu cho tất cả các nền kinh tế lớn của Châu Á. Trong khi phần lớn hàng nhập khẩu của Trung Quốc từ khu vực được chế biến và tái xuất với phần còn lại của thế giới, đất nước này ngày càng đóng một vai trò quan trọng như là người tiêu dùng cuối cùng. So với các mối liên kết thương mại mạnh mẽ của Trung Quốc với các quốc gia khác, Trung Quốc hiện đang đóng một vai trò nhỏ trong đầu tư toàn cầu, đặc biệt là đầu tư gián tiếp.
Trong khi đó, Nhật Bản vẫn là một thế lực trong thương mại toàn cầu và dòng vốn đầu tư lớn mặc dù tình hình trong nước đang trì trệ. Sự thiếu tăng trưởng trong nước làm cho Nhật Bản trở thành nhà đầu tư hàng đầu ở nước ngoài. Nhật Bản là một trong ba đối tác thương mại hàng đầu của đa số các nền kinh tế châu Á. Năm 2011-2014 Nhật Bản là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng thứ hai trên thế giới chỉ sau Hoa Kỳ.
Tại thời điểm này, kinh tế Trung Quốc chậm lại và yếu hơn Nhật Bản là hai rủi ro chính sẽ ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng châu Á và toàn cầu trong những năm tới. Hai nước phải đối mặt với những thách thức khác nhau, nhưng họ có một điểm chung là sự cần thiết phải cải cách cơ cấu để đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững. Trong trường hợp của Trung Quốc, những cải cách liên quan đến việc dựa nhiều hơn vào nhu cầu trong nước và tiêu thụ như là một nguồn tăng trưởng, tạo việc làm trong lĩnh vực dịch vụ và nâng cao năng suất trong toàn bộ nền kinh tế. Đối với Nhật Bản, chính quyền Abe đã dành ưu tiên cho một số chính sách để ngăn chặn sự suy giảm dân số ở tuổi lao động (thông qua sự tham gia đang tăng dần của lực lượng lao động phụ nữ và nước ngoài) và buộc các công ty Nhật Bản đầu tư nhiều hơn hoặc tăng lương… Cả hai chính phủ đang sử dụng một loạt các công cụ của chính sách tiền tệ và tài chính để thay đổi và tạo áp lực để thúc đẩy cải cách văn hóa, làm thay đổi cấu trúc của nền kinh tế. Vẫn còn quá sớm để đánh giá sự thành công của các chính sách mà Nhật Bản và Trung Quốc đưa ra. Nếu thành công, phần còn lại của châu Á sẽ có thể gặt hái những lợi ích chung từ các nền kinh tế đầu tàu này.