Bài 4: cho 19,15g hỗn hợp X gồm 2 muối clorua của 2 kim loại kiềm A và B (A và B ở 2 chu kì liên tiếp) tác dụng vừa đủ với 300g dung dịchAgNO3AgNO3, sau phản ứng thu được 43,05g kết tủa và dung dịch C
a) Xác định tên và khối lượng các muối clorgua trong hôn hợp X
b) Xác định noongf độ phần trăm các muối trong dung dịch C
c) Hãy viết PTHH để chứng minh A và B là những kim loại mạnh
Bài 5: Cho 4,8g một kim loại thuộc nhóm IIA tác dụng vừa đủ với dung dịch H2SO4H2SO4 1M thu được 4,48 lít khí ở đktc
a) xác định tên kim loại
b) tính thể tích dung dịch H2SO4H2SO4đã dùng
c) Tính khối lượng muối và nồng độ mol của dung dịch thu được ( coi thể tích dung dịch thay đổi ko đáng kể sau phản ứng)
Bài 6: Cho 28,8g hỗng hợp hai kim loại thuộc nhóm IIA và nằm ở chu kì 2 kế tiếp nhau trong bảng tuần hoàn tác dụng hết với 400ml dung dịch HCl vừa đủ tạo 17,92 lít khi (đktc) và dung dịch B
a) Xác định hai kim loại và tính thành phần % về khối lượng mỗi kim loại
b) Tính nồng độ mol/l của dung dịch HCl
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : C
Tổng quát :
M + Cl -> MCl
M + ½ SO4 -> ½ M2SO4
=> mmuối sunfat - mmuối clorua = mSO4 – mCl = 96.0,5x – 35,5x = 12,5x
=> x = (b – a)/12,5
mình giải thử nhé: vì là kim loại kiềm nên 2 chất A và B có hóa trị 1==> ACl và BCl
ACl + AgNO3 -----> AgCl + ANO3
a---------a----------------a----------a (mol)
BCl + AgNO3 ------> AgCl + BNO3
b--------b-----------------b-----------b (mol)
a) ta có: nAgCl=0.3(mol) ===>a + b = 0.3
==> C%AgNO3=[(a+b)x170x100]/300=17%
b) dùng BTKL, có: mX+mAgNO3=mkt+mD ==> 19.15 + (a+b)x170=43.05+mD==> mD=27.1(g)
c) M trung bình=19.15/0.3=63.83
==> A+35.5<63.83<B+35.5
==>A < 28.3 < B ==> A là Na, B là K
HD:
a) Gọi công thức chung của 2 oxit kim loại kiềm là M2O (M là kim loại kiềm nên có hóa trị I).
M2O + 2HCl ---> 2MCl + H2O
Số mol HCl = 7,3.300/100.36,5 = 0,6 mol.
Số mol M2O = 0,3 mol nên Nguyên tử khối trung bình của 2 kim loại là M = (25/0,3 - 16)/2 = 33,67 đvC.
Vì 2 kim loại ở 2 chu kì liên tiếp nên 2 kim loại đó là Na (23) và K (39).
b) Gọi x,y tương ứng là số mol của Na2O và K2O. Ta có: x + y = 0,3 và 62x + 94y = 25. Giải hệ thu được x = 0,1 mol và y = 0,2 mol.
Như vậy số mol 2 muối trong dd sau phản ứng là: NaCl (0,2 mol) và KCl (0,4 mol).
Khối lượng dung dịch sau p.ư = 300 + 25 = 325 g. Nên C%NaCl = 0,2.58,5/325 = 3,6%; C%KCl = 0,4.74,5/325 = 9,17%.
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa
Hình ảnh “bếp lửa” trong màn sương sớm đã được khắc họa giản dị nhưng rõ nét và sống động qua ba câu thơ. “Bếp lửa” có lúc sáng mãnh liệt, có lúc yếu, không định hình đã trở thành một đồ dùng, một hình ảnh gần gũi và quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của người dân Việt Nam. Đó không chỉ là nơi để đun nấu mà còn là nơi sum họp, ghi dấu những niềm vui, nỗi buồn của mọi gia đình. Điệp ngữ “một bếp lửa” cùng với các từ láy “chờn vờn”, “ấp iu” đã gợi nên sự ấm áp, đầy tình thương yêu như tấm lòng bà. Từ “ấp iu” gợi lên sự khéo léo của bàn tay bà khi bà nhóm bếp lửa, tấm lòng yêu thương, chi chút của bà đến con cháu. Trong hồi tưởng của cháu, hình ảnh người bà luôn hiện diện cùng bếp lửa qua bao năm tháng. Hình ảnh của bà hiện lên một cách nhẹ nhàng nhưng vô cùng đẹp đẽ trong trái tim người cháu, bà vẫn luôn nhóm bếp lửa mỗi sáng mỗi chiều suốt cả cuộc đời. Hình ảnh “bếp lửa” là biểu hiện cụ thể và sinh động về sự tần tảo, chăm sóc và yêu thương của người bà đối với con cháu trong mọi hoàn cảnh khó khăn, gian khổ. Trước sự hy sinh của bà, người cháu luôn “thương bà biết mấy nắng mưa”. Từ đó làm bật lên tình cảm sâu nặng của người cháu một cách thật tự nhiên, không thể tà xiết vì những “nắng mưa”, khó nhọc vất vả của cuộc đời bà. Từ “thương” diễn đạt rất chân thật mà giản dị không chút hoa mỹ tấm lòng yêu mến bà của cháu.