Hãy trình bày các phương pháp tách các chất khí sau ra khỏi hỗn hợp
a; O2 ; CO2
b; SO2, O2 và CO2
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
2.
Trích các mẫu thử rồi đánh dấu.
- Cho nước vào các mẫu thử.
Hai mẫu thử có kết tủa trắng là \(BaCO_3;BaSO_4\).
Còn lại hai mẫu thử tan trong nước là \(KCl;MgCl_2\).
- Cho hai mẫu thử \(BaCO_3;BaSO_4\) vào dung dịch HCl dư.
Mẫu thử có kết tủa trắng tan dần và có khí thoát ra là \(BaCO_3\).
Còn lại \(BaSO_4\) không xảy ra hiện tượng.
PTHH: \(BaCO_3+2HCl\rightarrow BaCl_2+CO_2\uparrow+H_2O\)
- Cho dung dịch \(Na_2CO_3\) vão hai mẫu thử \(KCl;MgCl_2\).
Mẫu thử xuất hiện kết tủa trắng là \(MgCl_2\).
Còn lại \(KCl\) không xảy ra hiện tượng.
PTHH: \(MgCl_2+Na_2CO_3\rightarrow MgCO_3+2NaCl\)
1. Hãy tách các muối sau ra khỏi hỗn hợp gồm: BaCO3, BaSO4, KCl, MgCl2
Hoà tan các muối vào nước
+ Không tan : BaCO3, BaSO4
+ Tan : KCl, MgCl2
Cho dung dịch HCl vào 2 muối không tan
+ Tan : BaCO3
BaCO3 + 2HCl ---------> BaCl2 + H2O + CO2
+ Không tan : BaSO4, lọc lấy chất rắn thu được BaSO4 tinh khiết
Cho tiếp dung dịch Na2CO3 vào dung dịch đã tan trong HCl của BaCO3
Lọc lấy kết tủa, thu được muối BaCO3
BaCl2 + Na2CO3 ----------> BaCO3 + 2NaCl
Cho dung dịch KOH vào hỗn hợp dung dịch 2 muối tan (KCl và MgCl2)
+ MgCl2 tạo kết tủa
MgCl2 + 2KOH ---------> Mg(OH)2 +2KCl
+ Dung dịch còn lại là KCl, cô cạn thu được muối KCl
Lọc lấy kết tủa, cho HCl vào kết tủa
2HCl + Mg(OH)2 --------> MgCl2 + H2O
Cô cạn dung dịch thu được MgCl2
2. Hòa tan chất rắn vào nước
+ Tan : CuCl2, NaCl (Nhóm I)
+ Không tan : CaCO3, AgCl (Nhóm II)
Cho HCl vào chất rắn (Nhóm II)
Chất rắn không tan là AgCl, lọc chất rắn thu được AgCl tinh khiết
CaCO3 tan, lấy dung dịch đó cho tác dụng với Na2CO3, lọc kết tủa thu được CaCO3 tinh khiết
CaCO3 + 2HCl ----------> CaCl2 + H2O + CO2
CaCl2 + Na2CO3 ----------> CaCO3 + 2NaCl
Cho NaOH vào (Nhóm I)
Lọc lấy kết tủa cho kết tủa với HCl, cô cạn dung dịch thu được CuCl2
CuCl2 + 2NaOH ---------> Cu(OH)2 + 2NaCl
Cu(OH)2 + 2HCl --------> CuCl2 + 2H2O
Lấy dung dịch còn lại sau khi lọc kết tủa, đem đi cô cạn thu được NaCl
Cho hỗn hợp tác dụng với CaCO 3 , sau đó chưng cất được etyl axetat.
Chất rắn không bay hơi cho tác dụng với H 2 SO 4 , sau đó chưng cất thu được CH 3 COOH.
Cho hỗn hợp tác dụng với CaO, sau đó chưng cất được rượu etylic. Chất rắn không bay hơi cho tác dụng với H 2 SO 4 , sau đó chưng cất thu được CH 3 COOH.
Đặt x và y là số mol O 3 và O 2 có trong 1 mol hỗn hợp khí
Hỗn hợp khí A : (48x + 32y)/(x+y) = 19,2 x 2 = 38,4
→ 3x = 2y → 40% O 3 và 60% O 2
Đặt x và y là số mol H 2 và CO có trong 1 mol hỗn hợp khí
Hỗn hợp khí B : (2x + 28y)/(x+y) = 3,6 x 2 = 7,2
→ x = 4y → 80% H 2 và 20% CO
Cho hỗn hợp vào NaOH lấy dư, loại bỏ phần không tan, thu lấy phần dung dịch
$2NaOH + 2Al + 2H_2O \to 2NaAlO_2 + 3H_2$
Sục khí $CO_2$ tới dư vào dd, thu lấy phần kết tủa
$NaOH + CO_2 \to NaHCO_3$
$NaAlO_2 + CO_2 + 2H_2O \to Al(OH)_3 + NaHCO_3$
Nung phần kết tủa, thu được $Al_2O_3$
$2Al(OH)_3 \xrightarrow{t^o} Al_2O_3 + 3H_2O$
a, Có thể dụng lực nước mạnh hoặc một số chất lỏng có nồng độ cao để tách cát ra do khối lượng riêng của cát nhỏ hơn rất nhiều số với vàng .
b, Hòa tan vào nước sau đó lọc cát cô cạn dung dịch
c, Sử dụng nam châm .
- Đã trả lời rồi nha bạn .
a) Nung hỗn hợp đó đến 1064oC (Vì nhiệt độ nóng chảy của vàng là 1064oC). Khi đó vàng sẽ nóng chảy thành chất lỏng, ta có thể tách hai chất riêng ra.
b) Nung hỗn hợp tới nhiệt độ 186oC (Vì nhiệt độ nóng chảy của đường là 186oC). Khi đó đường sẽ nóng chảy thành chất lỏng, ta có thể tách hai chất riêng ra.
c) Dùng nam châm vì gỗ không thể tồn tại ở thể lỏng mà nhiệt độ nóng chảy của sắt rất cao (1538oC).
5, Hòa tan hỗn hợp trong NaOH dư
ZnO + 2NaOH -> Na2ZnO2 + H2O
- Thu được hỗn hợp không tan SiO2 , Fe2O3
- Cho dung dịch vừa thu được sục CO2 vào
Na2ZnO2 + CO2 + H2O -> 2NaHCO3 + Zn(OH)2
- Nung kết tủa được tạo thành thu được ZnO
Zn(OH)2 -> ZnO + H2O
- Hỗn hợp không tan hòa vào dung dịch H2SO4 .
Fe2O3 + 3H2SO4 -> Fe2(SO4)3 + 3H2O
- Thu được phần không tan là SiO2
- Cho dung dịch NaOH dư vào dung dịch vừa thu được lọc kết tủa đem nung đến khối lượng không đổi .
6NaOH + Fe2(SO4)3 -> 3Na2SO4 + 2Fe(OH)3
2Fe(OH)3 -> Fe2O3 + 3H2O
- Phương pháp lọc: dùng cho hỗn hợp lỏng-rắn để tách chất rắn ko tan
- Phương pháp chiết: dùng cho Hỗn hợp lỏng không tan vào nhau dùng để tách chất lỏng ra khỏi hỗn hợp lỏng đồng nhất
- Phương pháp cô cạn là dành cho dung dịch đồng nhất,dùng để tách chất rắn tan không bị hóa hơi khi gặp nhiệt độ cao ra khỏi dung dịch hỗn hợp lỏng.
Cho các mẫu thử vào dung dịch $CuSO_4$ lấy dư, lọc tách phần chất rắn thu được $Fe_2O_3$. Lấy dung dịch gồm $FeSO_4,CuSO_4$ dư
$Fe + CuSO_4 \to FeSO_4 + Cu$
Cho dung dịch $NH_3$ lấy dư vào dung dịch trên, thu lấy kết tủa
$FeSO_4 + 2NH_3 + 2H_2O \to (NH_4)_2SO_4 + Fe(OH)_2$
$CuSO_4 + 2NH_3 + 2H_2O \to (NH_4)_2SO_4 + Cu(OH)_2$
$Cu(OH)_2 + 4NH_3 \to [Cu(NH_3)_4](OH)_2$
Nung phần kết tủa trong chân không :
$Fe(OH)_2 \xrightarrow{t^o} FeO + H_2O$
Nung chất rắn trong khí hidro lấy dư, thu được Fe
$FeO + H_2 \xrightarrow{t^o} Fe + H_2O$
a,Dẫn hỗn hợp khí đi qua dd nước vôi trong dư sau pư thấy tạo ra kết tủa là CaCO3 do khí CO2 tạo ra theo pthh sau:
CO2+Ca(OH)2\(\rightarrow\)CaCO3+H2O(1)
Sau đó nếu khí nào đi qua nước vôi trong dư không thấy hiện tương gì là khí O2 thu lấy lượng khí này còn lọc tách kết tủa sau pư(1) đem nung ở nhiệt độ cao thu được khí không mùi không màu đó chính là khí CO2 vì khi nung kết ủa ở nhiệt độ cao xảy ra pthh:
CaCO3\(\rightarrow\)CaO+CO2(điều kiện nhiệt độ)(2)
b, Dẫn hỗn hợp khí đi qua dd nước vôi trong dư thấy tạo thành kết tuả sau pư vẫn thấy còn chất khí không màu không mùi là khí O2 vì nó không pư thu lấy khí O2,sinh ra kết tủa đã nêu ở trên do xảy ra các pthh sau:
CO2+Ca(OH)2\(\rightarrow\)CaCO3+H2O(3)
SO2+Ca(OH)2\(\rightarrow\)CaSO3+H2O(4)
Lọc lấy kết tủa đem nung ở nhiệt độ cao thu được hỗn hợp hai khí gồm CO2 và khí SO2 do có pthh:
CaCO3\(\rightarrow\)CaO+CO2(5)
CaSO3\(\rightarrow\)CaO+SO2(6)
Dẫn hỗn hợp hai khí này đi qua dd nước brom dư nếu làm dd nước brom nhạt màu là khí SO2 còn khí không tác dụng với dd nước brom dư là khí CO2 thu lấy khí CO2 ,nhạt màu nước brom là do pthh:
SO2+2H2O+Br2\(\rightarrow\)2HBr+H2SO4(7)
Lấy dd H2SO4 thu được ở pthh(7) lấy với nồng độ đặc cho tác dụng với kim loại kẽm thì sau pư thu được khí có mùi sốc là khí SO2 theo pthh sau:
Zn+2H2SO4(đặc nóng)\(\rightarrow\)ZnSO4+SO2+2H2O(8)
Hãy trình bày các phương pháp tách các chất khí sau ra khỏi hỗn hợp
a; O2 ; CO2
TL: đưa hh qua dd Ca(OH)2 dư =>kết tủa CaCO3 nếu sợ O2 ẩm có thể đưa qua H2SO4 đun nóng =>O2 nguyên chất
PTHH:Ca(OH)2+CO2=CaCO3+H2O
b; SO2, O2 và CO2
TL: - dẫn hơn hợp khí qua dung dich NaOH dư. Xảy ra các phản ứng:
+ chỉ có hai khí CO2 và SO2 là phản úng với NaOH tạo thành dung dich hoà tan.
PTHH : CO2 + 2NaOH -> Na2Co3 + H2O
SO2 + 2NaOH -> Na2SO3 + H2O
+ Còn khí O2 tinh khiết không phản ứng với dung dich thì sẽ bay lên.
Ta sẽ thu được khí O2 tinh khiết