Ở cà chua tính trạng màu sắc quả do 1 gen gồm 2 alen quy định. Tính trạng kích thước thân do 1 gen gồm 2 alen quy định. Tính trội là trội hoàn toàn. Khi thực hiện phép lai giữa 2 thứ cà chua thuần chủng thu được F1: 100% cao, đỏ. Cho F1 tự thụ phấn được F2. Trong tất cả các con lai F2 thì tính trạng thấp, đỏ chiếm 25%. Cho biết không có hiện tượng đột biến, không có hiện tượng tiếp hợp và trao đổi chéo. a/ Hãy giải thích kết quả phép lai trên và viết sơ đồ lai từ P🡪 F2. b/ Nêu chọn ngẫu nhiên cây cao,đỏ ở F2 tự thụ phấn thì xác suất xuất hiện ra cây cao, vàng chiếm tỷ lệ bao nhiêu? - Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6,25% cây có thân thấp, hạt dài. - Với cá thể thứ hai được thế hệ lai, trong đó có 12,5% cây có thân thấp, hạt dài. - Với cá thể thứ ba được thế hệ lai, trong đó có 25% cây có thân thấp, hạt dài. Cho biết: mỗi gen quy định một tính trạng, tính trạng trội là trội hoàn toàn, các gen nằm trên các nhiễm sắc thể thường khác nhau; tương phản với thân thấp, hạt dài là thân cao, hạt tròn. Biện luận và viết sơ đồ lai cho ba trường hợp nêu trên.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Cao : thấp = 3 : 1 à Aa x Aa
Bầu : tròn = 1:1 à Bb x bb
Thấp , bầu = 22,5% = ab/ab = ab x ab = 0,5 x 0,45
ðab = 0,45 > 0,25
ð AB/ab , f = 1-2 . 0,45 = 0,1
P: DD x dd
F1: Dd
F1 x quả đỏ: Dd x DD → 1Dd : DD
Hoặc: Dd x Dd → 1DD : 2Dd : 1dd
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án D.
Giải thích:
- Theo bài toán thì đời F1 có 2 cặp gen dị hợp. Với mỗi cặp gen dị hợp, tỉ lệ kiểu hình trội ở đời con sẽ chiếm tỉ lệ = 3/4.
Cây cho quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ:
901 1604 = 9 6 = 3 4 × 3 4
Như vậy, hai cặp tính trạng này phân li độc lập với nhau hoặc hoán vị 50%.
A: đỏ > a: vàng.
P: Aa × aa → F1: 1Aa (đỏ) : 1aa (vàng)
Đáp án cần chọn là: B