it is a....(marvel)idea for children to do some cooking at an early age.generally(speak) most children can not wait to help in the kitchen and love
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Refer:
It’s a marvelous idea for children to do some cooking at an early age. Generally speaking, most children can’t wait to help in the kitchen and love getting involved in the preparation for their meals. They should be encouraged to do so, and care should be taken to ensure they enjoy the experience. It is important to show them how to do things correctly but they shouldn’t be criticized too much. Although the finished result may not be quite to your liking, the young cook will undoubtedly find it the tastiest food he or she has ever eaten.
Kitchens can, of course, be dangerous places and so the absolute importance of keeping an eye on children at all times cannot be emphasized too heavily. Sharp knives, for example, should be avoided until children are old enough to handle them safely.
1, do
2, preparation
3, taken
4 too
5, it
6, has
7, dangerous
8, keeping
9, example/ instance
10, enough
1. It’s a ___marvellous___ idea for children to do some working at early age. (marvel)
2. Most teenagers like taking part in ___community___ service. (communal)
3. Warm clothes are __unsuitable___ for hot weather. (suit)
4. The ___destruction___ of atom bomb is very terrible. (destroy)
5. You must put all the __chemicals__ in a cupboard. (chemistry)
6. These are some ___safety__ precautions in the home. (safe)
7. I’m going to the shop for a rice __cooker___. What brand do you recommend ? (cook)
8. He works as a(n) __electrician_____. (electricity)
9. A __safe____is a strong metal box or cupboard with a complicated lock, used for storing valuable things in, for example, money or jewellery. (safe)
10. We must reach a(n) ___agreement___ soon. (agree)
Đáp án B
Chủ đề của đoạn văn là về __________.
A. Phụ nữ Mỹ đang làm việc như thế nào
B. Cuộc sống các gia đình ở Mỹ đang thay đổi như thế nào.
C. Những người đàn ông Mỹ trong vai trò nội trợ.
D. Các bà nội trợ ở Mỹ.
Dựa vào đoạn văn đầu tiên giới thiệu chủ đề, ta thấy có câu chủ đề là: “Family life in the United States is changing” – (Cuộc sống ở các gia đình Mỹ đang thay đổi) rồi các đoạn văn tiếp theo đi vào diễn giải cho câu chủ đề đó.
Đáp án D
Fifty or sixty years ago, the wife was called a “housewife”.
60 năm trước, hầu hết phụ nữ….
A. ra ngoài làm việc.
B. không có con.
C.không làm quá nhiều việc nhà.
D. là những bà mẹ nội trợ.
CUỘC SỐNG GIA ĐÌNH TẠI MỸ
Cuộc sống gia đình ở Hoa Kỳ đang thay đổi. Năm mươi hay sáu mươi năm trước, người vợ được gọi là “Bà nội trợ”. Cô làm sạch, nấu chín, và chăm sóc cho trẻ em. Người chồng kiếm tiền dành cho gia đình. Anh ấy thường làm việc cả ngày. Anh ta về nhà mệt mỏi vào buổi tối, nên anh ta không làm nhiều việc nhà. Và anh ta không gặp mấy đứa trẻ nhiều lắm, ngoại trừ những ngày cuối tuần. Ngày nay, ngày càng nhiều phụ nữ làm việc bên ngoài nhà. Họ không thể ở lại với những đứa trẻ cả ngày. Họ cũng về nhà mệt mỏi vào buổi tối. Họ không muốn dành cả buổi tối để nấu ăn tối và dọn dẹp. Họ không có thời gian dọn dẹp nhà cửa và giặt giũ. Vậy ai sẽ làm việc nhà bây giờ? Ai sẽ chăm sóc bọn trẻ?
Nhiều gia đình giải quyết vấn đề nhà cửa bằng cách chia sẻ nó. Trong những gia đình này, người chồng và vợ đồng ý làm các công việc khác nhau quanh nhà, hoặc họ thay phiên nhau làm mỗi công việc. Ví dụ, người chồng luôn nấu bữa tối và vợ luôn giặt quần áo. Hoặc vợ nấu bữa tối vào một số đêm và người chồng nấu bữa tối vào những đêm khác.
Tiếp đó là về bọn trẻ. Trong quá khứ, nhiều gia đình đã được giúp đỡ về chăm sóc trẻ em từ ông bà. Bây giờ các gia đình thường không sống gần người thân của họ. Ông bà thường quá xa để giúp đỡ một cách thường xuyên. Nhiều khi, cha mẹ phải trả tiền giữ trẻ. Sự giúp đỡ có thể là người giữ trẻ hoặc trung tâm chăm sóc ban ngày. Vấn đề với loại trợ giúp của anh ấy là chi phí cao. Nó chỉ có thể cho các cặp vợ chồng có thu nhập cao.
Phụ huynh có thể nhận được một loại trợ giúp khác từ các công ty mà họ làm việc cho. Nhiều công ty bây giờ cho phép những người có con làm việc bán thời gian. Bằng cách đó, cha mẹ có thể dành nhiều thời gian hơn với con cái của họ. Một số người chồng thậm chí có thể nghỉ làm trong một thời gian để ở với trẻ em. Đối với đàn ông, ta có một từ mới. Họ được gọi là "người đàn ông nội trợ". Ở Mỹ ngày càng nhiều nam giới trở thành những người nội trợ mỗi năm.
Những thay đổi này trong nhà có nghĩa là những thay đổi trong gia đình. Người cha có thể học cách hiểu trẻ em tốt hơn, và các em có thể làm quen với cha của chúng tốt hơn. Chồng và vợ cũng có thể tìm thấy những thay đổi trong cuộc hôn nhân của họ. Họ cũng có thể hiểu rõ hơn về nhau hơn.
marvellous , speaking
Hỏi ngắn thôi e nhé hỏi dài là a nhìn hết muốn trả lời , chủ động hỏi về ngữ pháp hơn là đem nhiều bài tập lên lấy đáp án :D