nêu con đường, cơ chế của quá trình vận chuyển nước.
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


Có 2 phát biểu đúng, đó là (3) và (4) → Đáp án A
(1) sai. Vì nước còn được vận chuyển bởi con đường qua chất nguyên sinh – không bào.
(2) sai. Vì nước chủ yếu được vận chuyển theo cơ chế thẩm thấu (nước di chuyển từ nơi có thế nước cao đến nơi có thế nước thấp).
(3) đúng. Vì chất tan luôn được hòa tan trong nước. Do đó, khi nước di chuyển thì thường sẽ kéo theo di chuyển của chất tan.
(4) đúng. Vì tế bào nội bì có đai caspari nên nước không thể đi qua đai capari.

Đáp án B
I – Đúng. Sự xâm nhập của nước từ đất vào tế bào lông hút theo cơ chế thụ động (cơ chế thẩm thấu): nước di chuyển từ môi trường nhược trương (ít ion khoáng, nhiều nước) sang môi trường ưu trương (nhiều ion khoáng, ít nước)
Dịch của tế bào rễ là ưu trương so với dung dịch đất là do 2 nguyên nhân:
+ Quá trình thoát hơi nước ở lá đóng vai trò như cái bơm hú
+ Nồng độ các chất tan cao do được sinh ra trong quá trình chuyển hoá vật chất
II – Đúng. Nước và các ion khoáng đi theo không gian giữa các bó sợi xenllulozo trong thành TB Và đi đến nội bì, gặp đai Caspari chặn lại nên phải chuyển sang con đường tế bào chất để vào mạch gỗ của rễ
III- Sai. Cả 2 con đường gian bào và con đường tế bào chất đều điều chưa điều chỉnh được dòng vận chuyển vào trung trụ, chúng vẫn thất thoát ra ngoài.
IV – Sai. Các ion khoáng được hấp thụ từ đất vào tế bào lông hút của rễ theo 2 cơ chế: khuếch tán và chủ động. Thẩm thấu chỉ dùng cho nước

Đáp án C
Tất cả các quá trình gắn oxy và cacbonic vào chất mang, bốc hơi nước qua bề mặt hô hấp và co các cơ hô hấp để thông khí đều tiêu tốn năng lượng
C đúng. Vì tất cả các quá trinh gắn oxi và cacbonic vào chất mang, bốc hơi nước qua bề mặt hô hấp và co các cơ hô hấp để không khí đều tiêu tốn năng lượng.

Tất cả các quá trình gắn oxy và cacbonic vào chất mang, bốc hơi nước qua bề mặt hô hấp và co các cơ hô hấp để thông khí đều tiêu tốn năng lượng.
Đáp án C

Tất cả các quá trình gắn oxy và cacbonic vào chất mang, bốc hơi nước qua bề mặt hô hấp và co các cơ hô hấp để thông khí đều tiêu tốn năng lượng.
Vậy: C đúng

Enzyme là chất xúc tác sinh học được tổng hợp trong các tế bào sống.
Cấu trúc enzyme: được cấu tạo từ protein, ngoài ra còn có thành phần là protein và cofactor là ion kim loại (như Fe2+, Mg2+, Cu2+...) hoặc các phân tử hữu cơ (như phân tử heme, biotin...). Mỗi enzyme thường có một trung tâm hoạt động
Cơ chế hoạt động enzyme:
+ Trung tâm hoạt động có cấu hình không gian phù hợp liên kết với cơ chất làm cho cả hai biến đổi cấu hình
+ Sau khi phả ứng xảy ra, sản phẩm tạo thành sẽ có cấu hình không gian thay đổi và rời khỏi enzyme, enzyme trở lại hình dạng ban đầu.
Enzyme có vai trò xúc tác các phản ứng chuyển hóa năng lượng trong quá trình chuyển hóa, enzyme đã làm giảm năng lương hoạt hóa cần thiết cho các phản ứng xảy ra xuống mức độ thấp nhờ đócó thể làm tăng tốc phản ứng.

Chọn B.
Giải chi tiết:
Xét các phát biểu:
I đúng
II đúng
III sai, nước được vận chuyển lên thân rồi mới tới là
IV sai, nước thoát ra khoảng 98% và có 2 con đường thoát hơi nước là qua lá và qua cutin
Chọn B
- Vận chuyển nước từ đất vào rễ theo cơ chế thẩm thấu.
- vận chuyển nước từ rễ lên lá theo hệ thống mạch gỗ ở thân => Cơ chế: nhờ sự phối hợp của lực đẩy của rẽ, lực hút do thoát hơi nước ở lá và lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ.
- Thoát hơi nước qua lá => Phụ thuộc vào độ dày mỏng của lớp cutin và cơ chế đóng mở của khí khổng.
Quá trình nước xâm nhập vào tế bào, vận chuyển nước trong cây và thoát hơi nước từ lá. Quá trình vận chuyển nước trong cây được thực hiện qua hệ thống ống dẫn, mao quản của hệ thống mạch dẫn đi qua các tế bào sống bằng thẩm thấu. Con đường đi của nước qua hệ thống ống dẫn theo thứ tự: nước hút vào từ rễ bằng lông hút vào tầng tế bào biểu bì; sau đó đến mạch dẫn của rễ rồi lên mạch dẫn của thân, cành, lá và sau cùng nước lên gân lá vào tế bào thịt lá và thoát ra ngoài qua khí khổng. Việc thoát hơi nước thực hiện qua toàn bộ bề mặt lớp cutin phủ lên biểu bì và khí khổng. Tỉ lệ của hai hình thức thoát hơi nước phụ thuộc vào loài, tuổi, đặc điểm giải phẫu và hình thái của bộ lá và nhóm sinh thái của cây. Vd. ở cây non, lượng nước thoát ra ở khí khổng và bề mặt lá bằng nhau; ở cây già, lượng nước thoát ra ở khí khổng gấp 10 - 20 lần qua bề mặt lá.
Để lượng nước trong cây luôn được cân bằng, cây cần phải có những đặc điểm: hệ thống rễ phát triển tốt để hút nước nhanh, nhiều từ đất; hệ mạch dẫn phát triển tốt để dẫn nước đã hút lên cơ quan thoát hơi nước; hệ mô bì phát triển tốt để hạn chế sự thoát hơi nước của cây ở một mức độ nào đó. Nhu cầu nước của cây rất lớn, vd. một cây ngô cần đến 200 kg nước hoặc hơn nữa trong chu trình sống; trong những ngày hè nóng lượng nước thoát qua lá lớn hơn rất nhiều. Nhu cầu nước của cây phụ thuộc vào từng điều kiện sinh thái cụ thể: cây ở vùng nhiệt đới cần nhiều nước hơn cây ở vùng ôn đới, cây trồng cạn cần ít nước hơn cây trồng nước. Biết được quá trình TĐNCTV giúp cho quá trình tưới tiêu hợp lí, tiết kiệm nước và bảo đảm năng suất cây trồng.