Đặt cùng một hiệu điện thế vào đầu các dây dẫn có điện trở R1 và R2 = 3R1. Dòng điện chạy qua dây dẫn nào có cường độ lớn hơn và lướn hơn bao nhiêu lần?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(U=R\cdot I\)
Vì R1<R2 nên cường độ dòng điện qua I1 lớn hơn
\(\dfrac{R_1}{R_2}=\dfrac{I_2}{I_1}=\dfrac{1}{1,5}=\dfrac{2}{3}\)
\(\Rightarrow I_1=1,5I_2\)
U=R⋅IU=R⋅I
Vì R1<R2 nên cường độ dòng điện qua I1 lớn hơn
R1/R2=I2/I1=1/1,5=2/3
⇒I1=1,5.I2
\(I_1=\dfrac{U_1}{R_1}=\dfrac{U}{R_1}\)
\(I_2=\dfrac{U_2}{R_2}=\dfrac{U}{2R_1}=\dfrac{1}{2}I_1\)
Vậy \(I_2>I_1\) và lớn gấp \(\dfrac{1}{2}I_1\).
Câu 1:
a) Ta có công thức tính điện trở của \(R_1 ,R_2\) lần lượt là:
\(R_1=\dfrac{U}{I_1}\) và \(R_2=\dfrac{U}{I_2}\)
Theo đề thì ta có: \(I_1< I_2\left(0,6< 1,2\right)\)
Từ đây \(\Rightarrow R_1=\dfrac{U}{I_1}>R_2=\dfrac{U}{I_2}\)
b) Điện trở \(R_1\):
\(R_1=\dfrac{U}{I_1}=\dfrac{3,6}{0,6}=6\Omega\)
Điện trở \(R_2\):
\(R_2=\dfrac{U}{I_2}=\dfrac{3,6}{1,2}=3\Omega\)
Câu 2: Điện trở giữa hai đầu dây dẫn là:
\(R=\dfrac{U_1}{I_1}=\dfrac{10}{0,2}=50\Omega\)
Hiệu điện thế sau khi thay đổi:
\(U_2=10-2=8V\)
⇒ Cường độ dòng điện thay đổi:
\(I_2=\dfrac{U_2}{R}=\dfrac{8}{50}=\dfrac{4}{25}A\)
Theo định luật Ôm, cường độ dòng điện qua các điện trở được tính theo công thức:
I1=U1/R1=2U2/R1
I2=U2/R2=U2/(2R1)
suy ra I1/I2=4 suy ra I1=4I2
⇒ Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 4 lần ⇒ Hai bạn đều sai
\(\text{Theo định luật ôm: }\\ I_1=\frac{U_1}{R_1}=\frac{2U_2}{R_1}\\ I_2=\frac{U_2}{R_2}=\frac{U_2}{2R_1}\\ \text{Nên: } \frac{I_1}{I_2} \Rightarrow \frac{I_1}{4I_2}\\ \Rightarrow \text { Cường độ dòng điện qua R1 lớn hơn qua R2 là 4 lần}\\ \text{Nên 2 bạn sai hết}\)
Vì cùng đặt trong một hiệu điện thế có giá trị bằng nhau nên ta có:
\(I_1R_1=I_2R_2\) \(\Leftrightarrow0,6.20=0,2.R_2\)
\(\Rightarrow R_2=60\left(\Omega\right)\)
Dòng điện chạy qua dây dẫn thứ nhất có cường độ lớn hơn và lớn hơn ba lần.
lớn hơn gấp 3 lần