Interferon là gì? Nêu tính chất và vai trò của interferon?
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Cơ chế tác động của interferon trong việc chống lại virus:
(1) Nucleic acid của virus xâm nhập vào tế bào chủ thứ nhất: Nhân lên và phóng thích ra ngoài.
(2) Đồng thời, hệ gene của virus đi vào nhân tế bào kích thích gene tổng hợp interferon hoạt động.
(3) Gene tổng hợp interferon phiên mã và tổng hợp nên interferon.
(4) Interferon được giải phóng ra ngoài và đi vào các tế bào khác xung quanh.
(5) Khi interferon vào trong tế bào, nó sẽ kích thích gene tổng hợp chất chống lại sự nhân lên của virus trong tế bào vật chủ.
→ Interferon có tác dụng kích thích cơ thể tạo ra chất chống lại virus xâm nhập vào tế bào. Interferon được sản sinh ra ngay sau khi tế bào bị nhiễm virus, nó chỉ bảo vệ các tế bào bên cạnh, không có tác dụng bảo vệ tế bào mẹ và không có tính đặc hiệu với virus.
Câu 21:Nếu không có interferon nhân tạo, thì interferon tự nhiên có nguồn gốc từ đâu?
A.Từ tế bào xung quanh tế bào bị tấn công.
B.Từ gan,thận.
C.Từ chính bản thân tế bào bị tấn công.
D.Có sắn tự nhiên trong máu.
Câu 22:Việt Nam đã sản xuất được thuốc trừ sâu virus để diệt hại sâu nào?
A.Sâu hại mãng cầu,sâu hại lúa.
B.Sâu hại thông,sâu hại bông.
C.Sâu hại sầu riêng,sâu hại cao su.
D.Sâu hại thuốc lá.
Quá trình sản xuất insulin, interferon:
(1) Tạo vector virus tái tổ hợp: Tách gene tổng hợp insulin/interferon ở người, cắt bỏ đoạn gene không quan trọng của phage. Gắn/ghép gene tổng hợp insulin/interferon vào DNA của phage tạo vector virus tái tổ hợp.
(2) Biến nạp gene mong muốn vào cơ thể vi khuẩn: Nhiễm DNA tái tổ hợp vào tế bào vi khuẩn E. coli.
(3) Tiến hành nuôi vi khuẩn để thu sinh khối và tách chiết sinh khối để thu chế phẩm: Nuôi vi khuẩn E. coli nhiễm DNA tái tổ hợp của phage trong nồi lên men. Sau đó, tiến hành tách chiết và thu sản phẩm insulin/interferon.
câu 9 Tính chất của hoocmôn :
- Hoocmôn có tính đặc hiệu: mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định ( cơ quan đích)
- Hoocmôn có hoạt tính sinh học cao, chỉ một lượng nhỏ cũng có ảnh hưởng rõ rệt
- Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài
* Vai trò của hoocmôn
- Duy trì ổn định môi trường bên trong cơ thể
- Điều hòa các quá trình sinh lý diễn ra bình thường
* Tầm quan trọng của hệ nội tiết: Đảm bảo hoạt động của các cơ quan diễn ra bình thường, nếu mất cân bằng hoạt động của tuyến sẽ gây tình trạng bệnh lý.
câu 10
Cận thị là hiện tượng không nhìn được rõ vật ở xa. Cận thị có thể là rối loạn về mắt mang tính di truyền và xảy ra do trục nhãn cầu quá dài hoặc độ hội tụ của giác mạc, thủy tinh thể quá lớn. Cận thị là một vấn đề thị giác rất phổ biến. Hiện nay giới trẻ bị cận thị ngày càng tăng.
nguyên nhân
xem tivi hoặc điện thoại quá nhiều
xem tivi quá gần
đọc sách ở nói ko có ánh sáng
cách khắc phục
xem tivu và điện thoại từ 30phut- 1h
câu 11
Nêu thói quen sống khoa học để bảo vệ hệ bài tiết nước tiểuThường xuyên giữ vệ sinh cho toàn cơ thể cũng như cho hệ bài tiết nước tiểu.Khẩu phần ăn uống hợp lí: -Không ăn quá nhiều protein,quá mặn,quá chưa,quá nhiều chất tạo sỏi. -Không ăn thức ăn ôi thiu và nhiễm chất độc hại. -Uống đủ nước.Khi muốn đi tiểu thì nên đi ngay, khoong nên nhịn lâu.
1. Tính chất của hoocmon:
+ Mỗi hoocmon chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.
+ Hoocmon có hoạt tính sinh dục rất cao.
+ Hoocmon không mang tính đặc trưng cho loài.
2. Vai trò của hoocmon:
+ Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể.
+ Điều hoà các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
a
Tuyến yên là tuyến chính của hệ thống nội tiết. Tuyến này sử dụng thông tin mà nó nhận được từ não để truyền tải thông tin đến các tuyến khác trong cơ thể. Nó tạo ra nhiều loại hormone quan trọng bao gồm hormone tăng trưởng, prolactin và hormone luteinizing (LH) quản lý estrogen ở phụ nữ và testosterone ở nam giới
b
Tính chất của hoocmôn:
+ Tính đặc hiệu: Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng tới một hoặc một số cơ quan xác định.
+ Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao, chỉ với một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt.
+ Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
- Vai trò của hoocmôn:
+ Duy trì tính ổn định môi trường bên trong cơ thể.
+ Điều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
tk
tinh bột có ở đâu và vai trò là gì?
Tinh bột có nguồn gốc từ các loại cây khác nhau, tuy nhiên chúng đều là các polymer cacbohydrat phức tạp của glucose. Nó được thực vật tạo ra trong tự nhiên trong các quả, củ như ngũ cốc.
đường có ở đâu và vai trò là gì?
đường ở mía , thốt nốt , các trái cây khác
chất xơ có ở đâu và vai trò là gì ?
Các nguồn chất xơ dồi dào bao gồm trái cây và rau củ, cùng với ngũ cốc nguyên cám và các loại đậu đỗ. Chất xơ có hai loại, cả hai đều tốt cho sức khỏe: Loại đầu tiên được gọi là chất xơ hòa tan, bởi khả năng hòa tan trong nước, nó có thể làm giảm lượng glucose cũng như hạ nồng độ cholesterol trong máu
Protein(chất đạm) có ở đâu và vai trò là gì?
Đạm là gì? Đạm (protein) là chất căn bản của sự sống trong mọi tế bào, là thành phần của các mô cấu tạo và bảo vệ cơ thể cũng như tế bào mềm ở các cơ quan. Không có chất đạm hấp thụ từ thực phẩm thì cơ thể con người không thể tăng trưởng và mọi cơ quan nội tạng không thể hoạt động.
Lipid(chất béo) có ở đâu và vai trò là gì?
Lipid hay còn gọi là chất béo là những este giữa acid béo và alcol, là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người. Lipid trong thực phẩm có thể được cung cấp ở cả động vật và thực vật. ... Các lipid có nguồn gốc động vật gọi là mỡ, lipid có nguồn gốc thực vật gọi là dầu.
chất khoáng và vitamin có ở đâu và vai trò là gì?
Vitamin và khoáng chất là những chất thiết yếu của cơ thể, tham gia vào cấu tạo tế bào, chuyển hóa cung cấp năng lượng cũng như tất cả các hoạt động sống của cơ thể. Vitamin và khoáng chất cho người trưởng thành, trẻ em hay người già đều rất quan trọng.
tk
-Tinh bột đc lấy từ hạt ngô và lúa mỳ . Tinh bột có vai trò cung cấp năng lượng cho cơ thể người .
- Interferon là loại protein đặc biệt do nhiều loại tế bào của cơ thể tiết ra chống lại virus, chống tế bào ung thư và tăng cường khả năng miễn dịch.
- Tính chất interferon: có bản chất là các protein, khối lượng phân tử lớn, bền với nhiều loại enzim (trừ proteaza), chịu được pH axit, nhiệt độ cao (56oC).
-Vai trò interferon: có tác dụng không đặc hiệu với virus (có thể kìm hãm sự nhân lên của bất kì virus nào);có tính đặc hiệu loài, nó có thể bảo vệ tế bào sinh ra nó và các tế bào lân cận khỏi sự nhân lên của virus nhờ cơ chế enzim trong một thời gian ngắn chứ không thể bảo vệ tế bào của loài khác.
Interferon là một nhóm các protein tự nhiên được sản xuất bởi các tế bào của hệ miễn dịch ở hầu hết các động vật nhằm chống lại các tác nhân ngoại lai như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng và tế bào ung thư
Vai trò:
Con người đã phát hiện ra rằng: Inteferon đóng vai trò là hàng rào bảo vệ đầu tiên của cơ thể chống lại virus và sự phát triển bất thường của tế bào. Nhìn chung, Inteferon có 7 hoạt tính sau: Kháng virus; Điều hòa miễn dịch; Chống tăng sinh khối; Kích thích sự biệt hóa tế bào; Điều hòa sinh trưởng tế bào; Giải độc; Kháng đột biến. Từ 7 hoạt tính này, con người đã vận dụng vào việc bào chế các loại thuốc chữa bệnh an toàn và hiệu quả.
Các inteferon (IFN) là những protein kháng virus được các tế bào sản xuất khi có thể nhiễm một loại virus gây bệnh nào đó. Inteferon-α và Inteferon-β có ba chức năng chính.