K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 5 2016

Những đặc điểm chính của vùng nông nghiệp là :

- Vùng lãnh thổ rộng lớn.

- Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành công nghiệp.

- Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa.

- Có các ngành phục vụ và bổ trợ.

 

24 tháng 5 2016

- Đặc điểm :

   + Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố)

   + Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành  công nghiêpj.

   + Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa

   + Có các ngành phục vụ và hỗ trợ

- Theo quy hoạch của bộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp

    + Vùng 1 : Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ (trừ Quảng Ninh)

    + Vùng 2 : Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh

    + Vùng 3 : Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận

    + Vùng 4 : Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng)

    + Vùng 5 : Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng

    + Vùng 6 : Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long

13 tháng 11 2017

Đặc điểm chính của vùng công nghiệp là có:

   - Diện tích rộng bao gồm nhiều tỉnh và thành phố (tương đương cấp tỉnh), nhưng ranh giới chỉ mang tính quy ước.

   - Một số ngành chuyên môn hoá thể hiện bộ mặt công nghiệp của vùng.

27 tháng 2 2016

- Đặc điểm :

   + Vùng lãnh thổ rộng lớn (bao gồm nhiều tỉnh, thành phố)

   + Bao gồm nhiều điểm, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp có mối liên hệ về sản xuất và có những nét tương đồng trong quá trình hình thành  công nghiêpj.

   + Có một vài ngành công nghiệp chủ yếu tạo nên hướng chuyên môn hóa

   + Có các ngành phục vụ và hỗ trợ

- Theo quy hoạch của bộ công nghiệp (năm 2001), cả nước được phân thành 6 vùng công nghiệp

    + Vùng 1 : Các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ (trừ Quảng Ninh)

    + Vùng 2 : Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh

    + Vùng 3 : Các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận

    + Vùng 4 : Các tỉnh thuộc Tây Nguyên (trừ Lâm Đồng)

    + Vùng 5 : Các tỉnh Đông Nam Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng

    + Vùng 6 : Các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long

 

4 tháng 3 2019

- Trung tâm công nghiệp là hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở trình độ cao. Đó là khu vực rất tập trung công nghiệp gắn liền với các đồ thị vừa và lớn.

- Mỗi trung tâm công nghiệp thường có ngành chuyên môn hoá với vai trò hạt nhân để tạo nên trung tâm. Xoay quanh ngành này là các ngành bổ trợ và phục vụ.

21 tháng 6 2019

- Công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- T trọng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng của vùng tăng, từ 26,6% (năm 1995) lên 36,0%; (năm 2002), tăng 9,4%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn t đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21%; GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).

- Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở các thành phố: Hà Nội, Hải Phòng.

- Các ngành công nghiệp trọng điểm: công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng của vùng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,...).

- Các trung tâm công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng: Hà Nội (quy mô rất lớn), Hải Phòng (lớn), Bắc Ninh, Phúc Yên (trung bình), Hi Dương, Hưng Yên, Nam Định (nhỏ) (theo Atlat Địa lí Việt Nam, 2007).

18 tháng 12 2021

Tham khảo!

 

Đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng thời kì 1995 – 2002:

- Tỉ trọng của khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 26,6% năm 1995 lên 36% năm 2002.

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 18,3 nghìn tỉ đồng (năm 1995) lên 55,2 nghìn tỉ đồng, chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (năm 2002).

- Các ngành công nghiệp trọng điểm là: chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí.

- Sản phẩm công nghiệp quan trọng: máy công cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông, thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc chữa bệnh,...). - Phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.

4 tháng 2 2016

Vùng núi Tây Bắc:
- Giữa sông Hồng và sông Cả
- Địa hình cao nhất nước ta
- Hướng núi chính là Tây Bắc-Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh…)
- Hướng nghiêng: Thấp dần về phía Tây; Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn, Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt-Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (S. Đà, S. Mã, S. Chu…)

 

4 tháng 2 2016

a) Đặc điểm chính của địa hình tây bắc

- Địa hình cao nhất nước ta.

- Hướng tây bắ - đông nam

- Địa hình gồm 3 dải :

    + Phía đông là dãy núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn giới hạn từ biên giới Việt - Trung tới khủy sông Đà, có đình Phanxipang ( 3143m)

    + Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên giới Việt - Lào từ Khoan La San đến Sông Cả. Ở giữa thấp hơn là các dãy núi, các sơn nguyên và cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu.

-Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng : sông Đà, sông Mã, sông Chu.

b) Ảnh hưởng của địa hình vùng Tây Bắc đến sự phân hóa khí hậu của vùng.

- Làm cho khí hậu phân hóa theo độ cao

- Làm cho khí hậu phân hóa theo hướng địa hình

3 tháng 3 2022

 undefined

3 tháng 3 2022

còn phần điểu kiện thuận lợi và vai trò nữa nữa????khocroi

24 tháng 5 2016

- Đặc điểm:
        + Tập trung tương đối nhiều các xí nghiệp với khả năng hợp tác sản xuất cao, có ưu đãi riêng.
        + Chi phí sản xuất thấp, có các xí nghiệp dịch vụ hỗ trợ.
        + Sản phẩm vừa phục vụ trong nước, vừa xuất khẩu.

- Kể tên một số KCN: khu công nghiệp tập trung (Thái Lan), khu thương mại tự do (Malaixia), đặc khu kinh tế (Trung Quốc), khu chế xuất (Đài Loan, Hàn Quốc…)...