Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp lao động của những con người Việt Nam
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
-Câu chủ đề:Bài thơ ĐTĐC của Huy Cận là một khúc tráng ca, ca ngợi con người lao đôgnj với tinh thần làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời , làm chủ đất nước.
-Ở 2 khổ thơ đầu, khi đoàn thuyền ra khơi đánh cá, hình ảnh con người xuất hiện gián tiếp qua câu hát
“Câu hát căng buồm cùng gió khơi
Hát rằng cá bạc biển Đông lặng”
Đó là câu hát lên đường, nó thể hiện tinh thần lạc quan, hào hứng của con người trong lao động. Đó cũng là câu hát ca ngợi sự giàu đẹp cảu biển quê hương.
-Trong những khổ thơ miêu tả cảnh đoàn thuyền đánh cá trên biển, hình ảnh con người lao động xuất hiện đẹp cả về thể chất cũng như tâm hồn.
+Với những câu thơ “Ra đậu...lưới vây giăng”, hình ảnh người dân chài thật khỏe khoắn, kì vĩ như những anh hùng đang chinh phục biển khơi. : “dò bụng biển”, “tìm luồng cá”. “dàn đan thế trận lưới vây giăng” bắt cá. Công việc đánh cá vỗn lam lũ nay đẹp, hào hùng như trong thần thoại.
+Đánh cá trên biển trong đêm trăng, họ lại cất lên câu hát “ta hát....nhịp trăng cao”. Trăng vỗ mạn thuyền gọi cá, con người cất tiếng hát gọi cá, công việc đánh cá vốn nặng nhọc thậm chí là nguy hiểm nhưng ý thơ cho thấy đây là một bài ca lao động đầy hào hứng, vừa hoành tráng, vừa mộng mơ.
+Người dân chài sống dựa vào biển khơi, biết ơn biển đã tri ân biển bằng những lời thơ căng đầy cảm xúc:
“Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi sống đời ta `tự buổi nào”
Biển cưu mang con người, con người, con người thân tình với biển khơi
+Và đây là hai câu thơ duy nhất mà hình ảnh người dân chài trực tiếp xuất hiện: “Sao mờ...cá nặng”. Câu thơ như bức phác họa khỏe khoắn về tư thế của người dân, họ là trung tâm của bức tranh với những nét tạo hình gân guốc khỏe khắn tạc vào giữa biển trời lồng lộng. họ đan gnỗ lực chạy đua với thời gian, kéo lên những mẻ lưới nặng trĩu cá bạc, cá vàng.
-Khúc hát của con người đã theo suốt cuộc hành trình, và khúc ca khải hoàn được cất cao khi đoàn thuyền đánh cá trở về bằng nghệ thuật nhân hóa, nói quá, hoán dụ, đoàn thuyền hay chính là con người chạy đua với thiên nhiên, vũ trụ và giành chiến thắng, làm chủ thiên nhiên.
->khẳng định: như vậy, qua bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, ta thấy hình ảnh con người lao động hiện khúclê thật đẹp. Đó là vẻ đẹp cảu tâm hồn phóng khoáng, rộng mở trước thiên nhiên, vẻ đẹp của niềm vui, say, hào hứng trong lao động , vẻ đẹp của niềm tin tưởng vào cuộc sống mới, cuộc đời mới.
$\LARGE{\text{Em tham khảo}}$(cre:hoc24.vn)
"Tre Việt Nam" là bài thơ kiệt tác của Nguyễn Duy được nhiều người yêu thích. Đây là một phần tiêu biểu của bài thơ ấy. Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát; trong đó câu lục đầu bài thơ được cắt thành hai dòng (2+4) và câu lục cuối bài được cắt thành ba dòng (2+2+2). Lời thơ mượt mà, có nhiều hình ảnhđẹp, giọng thơ du dương truyền cảm.
Ba dòng thơ đầu, nhà thơ ngạc nhiên hỏi về màu xanh của tre, liên tưởng đến "chuyện ngày xưa" – chuyện người anh hùng làng Gióng dùng gộc tre đánh đuổi giặc Ân. Qua đó, tác giả thể hiện rất hay sự gắn bó lâu đời giữa cây tre với đất nước và con người Việt Nam:
"Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh".
Cây tre được nhân hóa, tượng trưng cho bao phẩm chất cao quý của con nguời Việt Nam, của dân tộc Việt Nam
Cây tre, lũy tre tượng trưng cho tình thương yêu đồng loại, tinh thần đoàn kết dân tộc để vượt qua bão bùng, để làm nên lũy thành bền vững:
"Bão bủng thân bọc lấy thân
Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm.
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người."
Nguyễn Duy có nhiều cách sáng tạo hình ảnh về cây tre, măng tre để thể hiện tính ngay thẳng, tinh thần bất khuất của nhân dân ta:
"Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm”.
hay:
"Nòi tre đâu chịu mọc cong
Chưa lên đã nhọn như chông lự thường".
hay:
"Măng non là búp măng non
Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre".
Cây tre được nhân hóa, tượng trưng cho đức hi sinh, tình thương con bao la của người mẹ hiền:
"Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con".
"Tre già măng mọc” là sự thật, là niềm tin về tuổi thơ, về thế hệ tương lai.
Ba chữ "xanh" trong câu cuối bài thơ cho thấy cách viết rất tài hoa của Nguyễn Duy khi ca ngợi vẻ đẹp của cây tre, ca ngợi cảnh sắc làng quê đất nước bển vững trong dòng chảy thời gian đến muôn đời mai sau:
"Mai sau,
Mai sau,
Mai sau,
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh".
Đọc bài thơ "Tre Việt Nam", ta yêu thêm cây tre, lũy tre, yêu thêm vẻ đẹp quê hương đất nước, ta thêm tự hào về bao phẩm chất cao quý của con ngườ: Việt Nam, của dân tộc Việt Nam.
Tham khảo
Nếu trung thực là bông hoa đẹp nhất của khu vườn nhân cách thì giản dị là mật thơm của bông hoa ấy. Giản dị là sống không cầu kì vật chất, không khoe mẽ, khoa trương, không vướng bận vào tiền bạc. Sống giản dị là sống hòa hợp với thiên nhiên và tôn trọng tự nhiên. Thiên tài và đức hạnh giống như viên kim cương: đẹp nhất là lòng trong chiếc khung giản dị. Tính giản dị giúp người ta được thanh thản, nhẹ nhàng, xóa bỏ được những ưu tư, phiền muộn. Người có đức tính giản dị thường có đời sống thanh bạch, cao quý. Nhìn bề ngoài tưởng chừng như họ đang ở trong khó khăn về vật chất không có gì là vui vẻ, hạnh phúc nhưng thực chất tâm hồn họ vô cùng an nhàn, tự do, tự tại. Họ lấy việc làm vườn làm thú vui, lấy việc đọc sách để di dưỡng tinh thần, thực hành lối sống hòa đồng cởi mở để kết nối với cộng đồng một cách bền chặt nhất. Người yêu mến lối sống giản dị là tự giải thoát mình khỏi những ràng buộc khắc nghiệt của vật chất, có thể làm chủ chính mình, sống theo cách mình mong muốn. Để rèn luyện được tính giản dị và xây dựng lối sống giản dị, trước hết bạn phải yêu lao động và siêng năng làm việc. Tiền bạc, vật chất giúp bạn thực hiện được những mong muốn, đáp ứng được những nhu cầu sống nhưng đừng quá đề cao nó. Hãy sống đạm bạc với những gì mình có, thực hành tiết kiệm, không khoe mẽ hình thức bề ngoài. Hãy học cách cảm thông và chia sẻ, giúp đỡ người khác trong khó khăn, hoạn nạn mà không cần báo đáp. Hãy lịch sự và tinh tế trong lời nói, cử chỉ, hành vi, tử tế với mọi người. Trong tất cả mọi thứ: trong tính cách, trong cung cách, trong phong cách, cái đẹp nhất là sự giản dị. Không có sự vĩ đại nào lại không có sự giản dị, lòng tốt và sự thật.
#Tham_khảo
Trẻ trong sự nghiệp dựng nước cũng bất khuất, can trường với khí tiết ngay thẳng : "Tre xung phong vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người". Tre lăn xả vào kẻ thù vào cái ác, dù cái ác rất mạnh, để giữ gìn non sông đất nước, con người. Tre là đồng chí của ta, tre vì ta mà đánh giặc, kì lạ thay cái cối xay tre là biểu tượng về cuộc đời lam lũ, về sự chịu đựng bền bỉ dẻo dai, vẫn là cây tre nhũn nhặn ấy, nó nhọn hoắt như mũi tầm vong, với sức mạnh của Thánh gióng năm xưa đánh đuổi giặc Ân cứu nước. Mai này, cho giù tre có như thế nào đi chăng nữa, tre có phát triển đến đâu cũng không thể thay thế hình ảnh cây tre trong tâm hồn của con người Việt Nam. Nó trở thành cây tre tinh thần, là bóng mát, là khúc nhạc tâm tình, còn là biểu tượng cao quý cho phẩm chất cốt cách con người Việt Nam
Trong văn bản "Vượt thác" của Võ Quảng, hình ảnh dượng Hương Thư "giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ" là một hình ảnh so sánh đầy sức gợi. Hình ảnh ấy khiến ta liên tưởng tới những hình ảnh huyền thoại anh hùng xưa với tầm vóc và sức mạnh phi thường của những Đăm Săn, Xinh Nhã bằng xương, bằng thịt đang hiển hiện trước mắt. So sánh như vậy, tác giả nhằm khắc hoạ nổi bật và tôn vinh sức mạnh của con người trong công cuộc chế ngự thiên nhiên. Lớp lớp những thế hệ trên mảnh đất này đã lao công khổ tứ với sự nghiệp chinh phục thiên nhiên hoang dã đổ giành phần sống cho mình, và hôm nay, không phải chỉ một mình dượng Hương Thư, không phải một mình người dân chài nào trên mảnh đất này đang đơn độc chống chọi với thác dữ mà là oai linh của hàng trăm người anh hùng đang tụ hội cùng hậu thế vượt qua thử thách. Không chỉ vậy, cách so sánh này còn đối lập mạnh mẽ với một hình ảnh "dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ". Qua đó, tác giả khẳng định một phẩm chất đáng quí của người lao động: khiêm tốn, nhu mì đến nhút nhát trong cuộc đời thường, nhưng lại dũng mãnh, nhanh nhẹn, quyết liệt trọng công việc, trong khó khăn, thử thách.
Nhân vật dượng Hương Thư có thể xem là trung tâm của câu chuyện, quá trình vượt thác của dượng Hương Thư thật nguy hiểm, những con người không nao núng, sợ hãi trước thiên nhiên, tác giả tập trung khắc họa hình ảnh dượng Hương Thư đứng mũi chịu sào, đây cũng là cuộc chiến giữa con người với thiên nhiên.
Khi vượt thác được tác giả so sánh dượng Hương Thư “giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ”, “như một pho tượng đồng đúc” thể hiện sức mạnh, tầm vóc của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây cũng là hình ảnh so sánh đầy thú vị khiến nhiều người liên tưởng đến những vị anh hùng xưa vốn có sức mạnh phi thường. Với sự so sánh đó không ai hơn con người mới đủ sức chế ngự và vượt qua được thiên nhiên.
Thêm một điểm nhấn trong vượt thác chính là sự so sánh của dượng Hương Thư lúc vượt thác và lúc ở nhà khác nhau hoàn toàn, điều này làm rõ nét sự mạnh mẽ, kiên cường, các hành động nhân vật rút sào, thả sào nhanh như cắt cho thấy sự dũng cảm, dày dạn kinh nghiệm khi vượt thác dữ.
Dượng Hương Thư chính là nhân vật làm nổi bật hình ảnh con người mạnh mẽ, kiên cường, sẵn sàng đánh bại thiên nhiên nhưng lại vô cùng giản dị, khiêm nhường. Đây cũng là đức tính của những con người lao động.
Tham khảo
Từ thời phong kiến đến hiện tại, vẻ đẹp của người lao động vẫn thể hiện rõ ràng. Thể hiện ở chỗ ai ai cũng có một lòng nồng nàn yêu người, yêu tổ quốc, giúp đỡ láng giềng; giữ được những đức tính giản dị, thật thà và lòng tự trọng, luôn về chính nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản Việt Nam, nhân dân ta đã cùng nhau nổi dậy đấu tranh dành lại độc lập; nhưng vẫn giữ được vẻ đẹp của người nông dân lao động. Đến nay, không ít những phát triển dần tiến bộ, khoa học kỉ thuật tăng tiến nhưng người dân Việt Nam vẫn giữ được vẻ đẹp truyền thống của người lao động; từ những việc làm nhỏ nhặt đến sang trọng, tất cả nên mang một nét đặc trưng của dân tộc. Những thứ đã đạt được thì nên giữ gìn chúng thật cẩn thận, tôn vinh vẻ đẹp ấy để mọi công dân đều có thể thực hiện tròn vẹn nhiệm vụ của người lao động.
Em duoc sinh ra va lon len trong mot gia dinh ngheo o nong thon. Vi vay hon ai het em.hieu rate ro ve su vat va cua nhung nguoi lao dong. Mot buoi chieu, thay troi mat, em ra ngoai dong choi. Oi, canh thien nhien que huong em dep qua. Nhung canh dep ma lam cho nguoi ta CAM thay yeu que huong biet bao. Nhung chu bo beo mum mim thung thang gam co. Chi gio nhe nhang mang nhung con gio mat toi cho nhung nguoi nong Dan can man. Nhung co lua thuot tha nghieng nga nhu dang mua. Cac bac nong Dan cham chi, can man Bat tung con sau, xoi tung tac dat. Nhung canh dep ay hoa quyen voi nhau tao nen mot buc tranh day mau sac.
Em tham khảo nha:
Đoàn kết, tương thân tương ái vốn là một truyền thống tốt đẹp đáng tự hào của dân tộc ta. Trong đời sống xã hội, hoàn cảnh con người dễ thay đổi thất thường, khi thành công khi thất bại, khi giàu có khi nghèo khổ thì tinh thần tương thân tương ái giúp cho xã hội tránh được mầm mống chia rẽ xung đột, xây dựng được tình đoàn kết, tương trợ. Điều đó cho thấy, lòng nhân ái chính là một phẩm chất tốt đẹp mà mỗi cá nhân cần phải có để lấy đó làm nền tảng xây dựng nên một xã hội bình đẳng, thân ái, hòa bình, ổn định. Chính nhờ sự đoàn kết keo sơn, tinh thần tương thân tương ái sâu sắc nên trải qua bao cuộc chiến tranh xâm lược, nhân dân ta vẫn bảo vệ được nền độc lập, bảo vệ được sự sống còn, vững mạnh của đất nước cho đến ngày nay. Tóm lại, tình yêu thương, đùm bọc nhau là một truyền thống tốt đẹp về đạo lí làm người của dân tộc ta đã được giữ vững và phát huy qua nhiều thế hệ, giai đoạn lịch sử của đất nước. Ngày nay, mỗi người chúng ta phải có ý thức đoàn kết tương thân, tương ái, hỗ trợ lẫn nhau trong sinh hoạt, học tập để truyền thống ấy được kế thừa và phát huy mạnh mẽ hơn nữa.
Tham khảo
Trong cuộc sống, lòng nhân ái chính là sợi dây tình cảm thiêng liêng giữa người với người, là một trong những yếu tố để xây dựng xã hội văn minh, nhân văn. Lòng nhân ái được hiểu là lòng yêu thương của con người, không chỉ đối với những người xung quanh mà còn đối với cả động vật, thực vật… Biểu hiện của lòng nhân ái là thái độ, hành động thể hiện tình thương, sự đồng cảm, sẻ chia, đùm bọc, cưu mang của con người. Minh chứng cho điều này, ta có thể kể đến những tấm gương nhân ái như các danh nhân văn hóa: Lê – nin, chủ tịch Hồ Chí Minh,…, những nhà văn của thế giới như: Sê – khốp, Nguyễn Du,… và còn đó những con người của cuộc sống đời thường chan chứa lòng thương người cao cả. Lòng nhân ái sẽ mang đến cho xã hội sự gắn kết chặt chẽ giữa người với người, từ đó tạo nên cơ sở nhân văn vững chắc để phát triển các giá trị sống, phẩm chất đạo đức cao đẹp. Người có lòng nhân ái sẽ được mọi người xung quanh yêu quý, kính trọng và biết ơn. Ngược lại, những người giữ cho mình thái độ sống vô cảm, ích kỉ, thờ ơ sẽ bị xa lánh và cô lập. Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, chúng ta hãy tự rèn luyện đạo đức của bản thân, đề cao tinh thần tương thân tương ái, luôn sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn, đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào để xây dựng một xã hội tiến bộ, văn minh.
Chị gợi ý xong em tự viết nhé:
Nêu khái niệm nét đẹp lao động
Người sở hữu nét đẹp lao động là người ntn?
Biểu hiện
Dẫn chứng
Phản đề (Người không chịu khó lao động...)
Kết bài.